Khai thác, kiểm định cầu_ĐH Khánh
- 43 -
thép đường kính 0,3 – 0,5 mm một đầu buộc vào quả nặng một đầu buộc vào điểm cố định sau
khi đã vòng qua ròng rọc.
Để tránh hiện tượng trượt giữa dây và ròng rọc, nên để dây cuộn qua ròng rọc một vòng.
Cũng có thể lắp đặt võng kế vào điểm cố định, và dây qua ròng rọc sẽ buộc một đầu vào
quả nặng còn một đầu buộc vào điểm đo của kết cấu nhịp (hình 2.7a). Nếu nhịp cần đo võng ở
chỗ lòng sông sâu, không thể buộc dây vào điểm cố định dưới sông; trong trường hợp đó có thể
buộc dây vào một vật nặng không ít hơn 20kg và thả xuống đáy sông để tạo điểm cố định (hình
2.7b).
- Dụng cụ đo chuyển vị và trượt: Đó là các Indicator hay còn gọi là thiên phân kế.
Các Indicator thường có độ chính xác 0,01mm. Có loại độ chính xác cao hơn, đạt tới
0,001mm. Indicator dùng trong thử tải các công trình cầu thường có thể đo chuyển vị tới 10mm.
Indicator có dạng như một đồng hồ tròn (hình 2.8) với một thanh ti 6 xuyên qua vỏ hộp
theo phương đường kính. Thanh ti này có răng ăn khớp với răng của bánh xe răng nhỏ 1, cho
nên khi thanh ti trượt lên xuống thì bánh xe răng này sẽ quay. Áp dưới và cùng trục với bánh
xe 1 là một bánh xe răng lớn 2, do đó bánh xe 2 cũng quay và làm quay bánh xe răng 3 gắn liền
trục với kim đồng hồ. Để tránh sự chênh chẹo giữa các bánh xe 2 và 3, bánh xe 3 được ăn răng
vào với bánh xe phụ 4 mà bánh xe này có một lò xo xoắn bảo đảm sự tiếp xúc chặt chẽ giữa các
răng của hai bánh xe 3 và 4. Nhờ một chi tiết kết cấu đặc biệt dạng tay đòn có gắn lò xo mà
thanh ti 6 luôn có khuynh hướng chuyển động về vị
trí ban dầu. Trên mặt đồng hồ có hai vòng chia độ:
vòng chia lớn có 100 vạch, mỗi vạch chia ứng với
một vòng của vòng chia lớn, tức là 1mm.
Khi lắp đặt Indicator, cần để cho đầu nhọn của
thanh ti tỳ vuông góc với một diện nhẵn phẳng và
sao cho kim chỉ ít ra là 0,5mm trong trường hợp biến
dạng xảy ra sẽ làm tăng số đo. Nếu như có khả năng
biến dạng lớn hơn 9 mm và có thể dẫn đến nguy hiểm
làm gãy Indicator, tốt nhất nên lắp đặt sao cho khi
biến dạng tăng thì số đo lại giảm đi, như vậy khi biến
dạng quá lớn vượt giới hạn của Indicator có thể đo
thì đầu nhọn của thanh ti sẽ rời ra khỏi bề mặt tựa.
- Dụng cụ đo biến dạng góc: Thường được thiết kế theo nguyên tắc dựa vào bọt nước ống
thủy hoặc dựa vào quả dọi.
Dụng cụ đo dùng bọt nước (hình 2.9) gồm có bản thép 4 có gắn trụ 2 và trụ 6. Ống thủy
3 được liên kết vào trụ 2 bằng một chốt và bị ép chặt bởi lò xo lá 1 tựa vào bản thép 4. Ống
thủy còn được gắn với bản thép 5 mà cuối của bản này có thanh răng cưa 10. Ở phía trên của
trụ 6 có răng ren và bắt một vít xoắn bước răng nhỏ. Vít này tựa lên bản thép 5 và điều chỉnh vị
trí bản đó. Đĩa chia độ 8 có 300 vạch lắp vào vít 7 và quay khi vặn vít này. Thanh có răng 10
Hình 2.7 - Các sơ đồ bố trí điểm buộc dây đo độ võng
Hình 2.8 - Sơ đồ dụng cụ đo Indicatơ
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |