Khai thác, kiểm định cầu_ĐH Khánh
- 24 -
e. Chất hóa dẻo:
Được dùng khi trộn với nhựa êpôxy nhằm làm tăng tính dẻo của hỗn hợp, giảm co ngót,
tăng khả năng chịu rung động và va đập, đặc biệt là kéo dài thời gian thi công vữa Pôlyme.
Các chất hóa dẻo có gốc là Cacbuahydro và các chất dẫn suất có trọng lượng phân tử thấp,
thông dụng nhất là các chất Polyeste, Peclorovinyl, thiokel.
f. Chất hóa rắn:
Chất hóa rắn được sử dụng trong vữa pôlyme nhằm tạo ra hỗn hợp vữa đông kết nhanh,
chất này có gốc amin nên dễ bay hơi và có tính độc hại đối với con người nên khi thi công cần
có bảo hộ lao động cho công nhân.
g. Chất độn:
Là chất được trộn vào bê tông hoặc vữa pôlyme nhằm làm tăng tính dính bám với bề mặt
kết cấu hoặc tiết kiệm nhựa êpôxy. Chất độn thường dùng các loại vật liệu gần giống với vật
liệu kết cấu nhưng ở dạng bột như ximăng, bột đá hoặc dạng sợi.
Ximăng làm chất độn yêu cầu độ ẩm nhỏ hơn 0,1% và có cường độ từ 30Mpa trở lên.
Bột đá làm chất độn phải đảm bảo độ mịn, độ ẩm nhỏ hơn 0,1%, không chưa tạp chất.
Dạng sợi độn thường sản xuất từ polypropylen với chiều dài khoảng 20mm nhằm làm
tăng khả năng chống nứt, chống thấm cho kết cấu.
h. Keo êpôxy:
Là hỗn hợp gồm nhựa êpôxy, chất hóa dẻo, chất hóa rắn và chất độn pha trộn theo tỷ lệ
thành phần thiết kế quy định.
Thời gian sống của keo êpôxy thường từ 1-3 giờ, cần thí nghiệm cẩn thận để thiết kế thời
gian thi công phù hợp.
Chất lượng keo êpôxy được đánh giá thông qua mẫu thí nghiệm 2x2x2cm với số lượng 3
mẫu.
i. Vữa Pôlyme:
Vữa pôlyme là hỗ hợp gồm nhựa êpôxy, chất hóa dẻo, chất hóa rắn, chất độn, cát vàng
khô hay còn gọi là bê tông hạt mịn.
Một vài tỷ lệ thành phần vữa pôlyme tham khảo:
TT
Thành phần
Tỷ lệ % theo trọng lượng
1
2
3
1
Cát vàng khô
100
100
100
2
Nhựa êpôxy ED-6
18-20
20-22,5
24-25,6
3
Chất hóa dẻo
2,8-3
3-3,4
3,6-3,9
4
Chất hóa rắn
1,9-2
2-2,3
2,4-2,6
5
Xi măng
30
40
50
Chế tạo vữa pôlyme:
+ Cân các thành phần vật liệu theo tỷ lệ thiết kế.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |