Bộ CÔng thưƠng số: 51/2008/QĐ-bct cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam


Điều 9. Vận chuyển VLNCN bằng đường sắt và đường thủy



tải về 1.88 Mb.
trang11/87
Chuyển đổi dữ liệu02.01.2022
Kích1.88 Mb.
#23678
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   87
Điều 9. Vận chuyển VLNCN bằng đường sắt và đường thủy

1. Qui định chung

a) Trước khi dùng toa tàu, khoang tàu, xà lan, thuyền để chở VLNCN, phải kiểm tra kỹ để phát hiện các hư hỏng của sàn tàu, vỏ tàu, khoang tàu, thùng toa và cửa. Nếu phát hiện thấy dấu vết của chất kiềm, a xít, dầu mỡ, sản phẩm dầu hoả, vôi sống thì phải tẩy rửa sạch các chất đó và làm thông thoáng nơi sẽ chứa VLNCN. Phải dọn sạch rác và các hàng hoá khác trước khi xếp VLNCN vào phương tiện vận chuyển.

b) Chỉ được phép bốc dỡ, chuyển VLNCN từ phương tiện này sang phương tiện khác theo thứ tự từng chiếc một.

c) Khi xếp các hòm, bao VLNCN lên toa tàu, khoang tàu hoặc thuyền phải xếp đều trên toàn bộ diện tích sàn chứa. Phải chằng buộc chặt các hòm, bao để không bị xô đẩy, va đập vào nhau khi phương tiện di chuyển.

d) Khi xếp các hòm, bao VLNCN thành nhiều lớp, phải đảm bảo khi xếp lớp trên, người xếp không được trực tiếp dẫm lên lớp dưới. Nếu không xếp đầy toa tàu, khoang chứa thì phải có biện pháp chống sập đổ các khối VLNCN.

đ) Nếu phải bốc dỡ một phần VLNCN xuống các ga, bến trung gian, phải chằng buộc lại các bao, hòm VLNCN không để sập đổ các bao hòm khi phương tiện tiếp tục vận chuyển. Diện tích còn lại của toa tàu hoặc khoang tàu sau khi đã dỡ bớt, chỉ được phép xếp thêm VLNCN cùng nhóm.

e) Khi VLNCN được vận chuyển đến ga hoặc bến thì người trưởng ga hoặc trưởng bến có trách nhiệm:

- Thông báo cho chủ hàng VLNCN đến tiếp nhận và tổ chức bốc dỡ kịp thời;

- Tổ chức bảo vệ đến khi bốc dỡ xong;

- Trước khi mở cửa toa tàu, khoang tàu phải kiểm tra bên ngoài xem có còn nguyên vẹn không. Khi mở khoá hoặc kẹp chì các cửa phải có mặt nhân viên áp tải. Sau khi mở cửa nếu phát hiện thấy các bao, hòm VLNCN bị hư hỏng hoặc thiếu thì phải lập biên bản, đồng thời đưa các bao, hòm hư hỏng đó ra cách chỗ bốc dỡ 50 m để đóng gói lại.

g) Nơi bốc dỡ và chỗ đỗ của tàu chở VLNCN phải:

- Cách xa nhà ở, nhà công nghiệp, kho hàng hoá, chỗ đang bốc dỡ và bảo quản những hàng hoá khác ít nhất 100 m, cách xa đường ga chính ít nhất là 50 m;

- Cách bến tàu và cảng bốc dỡ và bảo quản các hàng hoá khác, các công trình công nghiệp và dân dụng ít nhất 250 m. Các tàu thủy chở VLNCN phải đỗ cách lạch tàu ít nhất là 25 m.

Khi không có điều kiện như qui định trên thì phải ngừng các việc hoạt động bốc dỡ khác.

Trong trường hợp không có nhà riêng để bảo quản VLNCN tại nhà ga, bến cảng, cho phép xếp VLNCN thành từng khối trên bờ hoặc cách xa đường sắt tốt thiểu là 25 m với thời hạn lưu không quá 5 ngày đêm.

VLNCN phải xếp trên các bục kê, che bạt kín, phải bố trí lực lượng bảo vệ có vũ trang canh gác suốt ngày đêm. Nơi xếp VLNCN phải có các phương tiện PCCC.

h) Cấm dùng phương tiện có động cơ chạy bằng than củi để chở VLNCN.

2. Vận chuyển VLNCN bằng đường sắt

a) Trên các công trường xây dựng đường sắt, nếu xếp VLNCN trong các toa không kín như toa xe goòng, ô tô ray, xe kiếm tra đường ray.. phải có bảo vệ, thợ mìn đi kèm với VLNCN. Trên phương tiện vận chuyển phải có dụng cụ chữa cháy (bình dập cháy, thùng có cát, nước, xô, xẻng).

b) Khi xếp dỡ VLNCN trên các đường sắt chung, chỉ được phép xếp dỡ hai toa đồng thời, phải áp dụng biện pháp khoá ghi vào đường này để tránh các đoàn tàu khác đi vào. Những toa đã xếp VLNCN phải đưa ra chỗ đỗ qui định theo yêu cầu của điểm g, khoản 1 Điều này và phải cách xa chỗ đang xếp dỡ ít nhất 100 m.

c) Đối với thuốc nổ nhóm D, S (dây nổ, dây cháy chậm) thì cho phép chứa đủ trọng tải của toa xe. Đối với VLNCN nhóm A, B hoặc kíp nổ thì chỉ được phép chứa không quá 2/3 trọng tải của toa xe.

d) Các toa xe chứa VLNCN chưa được móc nối với đoàn tàu phải được chèn hãm chắc để không bị trôi và phải có tín hiệu bảo vệ (biển hình tròn màu đỏ, đèn tín hiệu đỏ) đặt ở 2 phía đầu của nhóm toa xe này. Tín hiệu đặt ở mép ray bên phải và cách toa xe chứa VLNCN 50 m. Nếu đoàn tàu chứa VLNCN đã đứng chiếm toàn bộ đoạn đường hoặc đã đứng cách cột giới hạn gần hơn 50 m thì biển tín hiệu cũng được đặt ở mép ray bên phải và đối điện với cột giới hạn.

đ) Khi lập đoàn tàu chở VLNCN, phải xếp các toa có VLNCN ở cách đầu máy 2 toa, cách toa chở người ít nhất 4 toa. Toa xe chở kíp phải cách toa xe chứa chất nổ một khoảng cách ít nhất 6 toa xe và nằm ở cuối đoàn tàu. 6 toa xe cách ly chở hàng khác không nguy hiểm. Nếu 6 toa này chở gỗ cây, sắt, đường ray, thì các toa xe loại này phải có thành chắn ở hai đầu.

e) Khi dồn đoàn tàu chở VLNCN phải hết sức thận trọng, tránh xô đẩy, dừng đột ngột cấm thả trôi tự do các toa có chứa VLNCN . Tốc độ chuyển động khi dồn toa không được quá 10 km/h. Cấm dùng sức người để dồn đẩy toa chứa VLNCN trên các đoạn đường dốc. Khi đường không dốc thì được phép đẩy tay trên một đoạn dài bằng chiều dài một toa xe hoặc trên chiều dài của nhà kho, nhưng phải có giám sát của người phụ trách bốc dỡ hàng.

g) Khi kiểm tra bên ngoài toa xe VLNCN vào ban đêm phải dùng đèn điện, ắc qui, đèn xăng an toàn để soi. Cấm dùng đèn có ngọn lửa trần.

3 Vận chuyển VLNCN bằng đường thủy

a) Cho phép dùng tàu thủy chở hàng, ca nô, xà lan, thuyền để chở VLNCN, cấm dùng bè, mảng, thuyền nan, mủng để vận chuyển VLNCN. Những phương tiện vận tải thủy dùng để vận chuyển VLNCN phải đảm bảo hoạt động tốt và được cơ quan có thẩm quyền Nhà nước về đăng kiểm, kiểm tra và cấp giấy phép lưu hành.

b) Thuyền trưởng, thuyền viên vận chuyển VLNCN phải hiểu biết tính chất VLNCN và các điều kiện vận chuyển chúng bằng đường thủy, các biện pháp phòng ngừa, giải quyết sự cố trên đường vận chuyển.

c) Tàu thủy vận chuyển VLNCN phải đảm bảo yêu cầu:

- Không có dây dẫn điện trong các khoang chứa VLNCN;

- Sàn khoang chứa phải bằng phẳng, cửa xuống khoang có thể đóng kín, chặt;

- Tường của khoang chứa VLNCN nằm kề sát với buồng máy, các ống dẫn hơi phải có lớp cách nhiệt;

- Tàu phải có các tín hiệu và ký báo hiệu nguy hiểm theo qui định hiện hành.

- Trong các khoang chứa VLNCN cho phép lắp đặt cảm biến báo cháy. Hệ thống thiết bị báo cháy phải được thẩm duyệt thiết kế và nghiệm thu cho phép sử dụng.

d) Khi vận chuyển VLNCN bằng thuyền gắn máy, phải có bộ phận thu tàn lửa ở ống xả và có tấm chắn ngăn cách buồng để máy và buồng để chứa VLNCN.

đ) Trên mũi và đuôi của phương tiện thủy vận chuyển VLNCN phải có biển chữ ghi: "Nguy hiểm", chữ phải cao ít nhất 20 cm, ban đêm phải thay bằng đèn đỏ.

e) Khi xếp VLNCN vào trong khoang của phương tiện vận chuyển, phải sử dụng dung tích của phương tiện, phân bố tải trọng một cách hợp lý. Giữa các hòm với nhau, giữa các hòm và thành của phương tiện không được để hở, phải dùng dây mềm, chắc chằng buộc chống xê dịch. Dụng cụ để chằng buộc phải làm bằng vật liệu không phát lửa khi va chạm.

g) Cấm phương tiện thủy đang vận chuyển VLNCN kéo theo các phương tiện khác.

h) Khi sử dụng máy trục để nâng hạ VLNCN (trong khi xếp dỡ) không được phép nâng hạ một khối lượng quá 50% tải trọng nâng của máy trục đó. Máy trục dùng động cơ đốt trong thì ống xả phải có cơ cấu dập tàn lửa.

i) Khi bốc dỡ VLNCN bằng máy trục thì phương tiện này phải đảm bảo không phát ra tia lửa trong quá trình làm việc. Cấm sử dụng dây cáp thép, lưới kim loại làm các phương tiện kẹp giữ để bốc dỡ VLNCN.

k) Khi vận chuyển VLNCN trên sông hồ mà gặp sương mù thì phải cho phương tiện vận chuyển cặp bờ, cách chỗ có các công trình, dân cư trên bờ ít nhất 250 m và cách luống lạch ít nhất 25 m.

l) Khi vận chuyển VLNCN bằng thuyền, phải để VLNCN nguyên trong bao bì của nhà máy chế tạo hoặc để trong kho lưu động. Các hòm phải được chằng buộc và phủ bạt kín. Những người áp tải phải thường xuyên quan sát.

m) Cấm chuyên chở hành khách, các hàng hoá khác cùng với VLNCN trên cùng một thuyền và phà qua sông.

n) Cho phép dùng đèn điện cố định, hoặc đèn ắc qui mỏ để chiếu sáng các khoang chứa hàng khi bốc dỡ VLNCN. Công tắc đèn phải bố trí ngoài khoang chứa.

o) Trên phương tiện thủy vận chuyển VLNCN, chỉ được phép hút thuốc, sử dụng ngọn lửa trần tại những chỗ cách biệt do thuyền trưởng qui định

p) Tàu thủy vận chuyển VLNCN phải có bảo vệ chống sét, các cột cao của tàu được dùng làm cột gắn kim thu sét.


Каталог: Img -> Document -> XTTM
Document -> THÔng tư Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh; phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương
Document -> BÁo cáo an toàn hóa chất phần I. Thông tin chung
Document -> PHỤ LỤc VI danh mục hóa chấT ĐỘc phải xây dựng phiếu kiểm soát mua, BÁn hóa chấT ĐỘC
XTTM -> P. O. Box 445746 chưƠng trình nghiên cứu thị trưỜng xúc tiến kinh doanh
Document -> Phụ lục 1 danh mục tiền chất trong lĩnh vực công nghiệP
Document -> Tt tên hoá chất Công thức hoá học
Document -> Anuga Hội chợ thực phẩm và đồ uống lớn nhất thế giới
XTTM -> Indian companies accompanying delegation led by Mr. Rajeev Kher, Secretary of Ministry of Commerce, India to Vietnam from January 18-22, 2015

tải về 1.88 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   87




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương