4.4. Kết quả sàng lọc cây bông vi tiêm mang chuyển bằng kanamycin 4.4.1. Xác định nồng độ kanamycin cây bông mẫn cảm
Do trong cả 2 vectơ chuyển gen đều có chứa gen nptII (kháng kháng sinh kanamycin) đi kèm để phát hiện gen kháng sâu CryIAc và VIP3, vì vậy, có thể dùng kanamycin để sàng lọc sơ bộ cây mang gen chuyển. Tuy nhiên, giống bông khác nhau mẫn cảm với kanamycin ở nồng độ khác nhau. Để xác định nồng độ này, 3 giống bông (C118, LRA5166 và TM1) được gieo trong nhà lưới, khi cây bông được 15 ngày tuổi, tiến hành phun trực tiếp dung dịch kanamycin ở các nồng độ khác nhau lên toàn cây, sau đó tiến hành quan sát triệu chứng và đếm số cây mẫn cảm ở các giai đoạn 4, 8 và 12 ngày sau phun.
Bảng 7. Tỷ (%) lệ cây bông trong nhà lưới mẫn cảm với kanamycin
Giống
|
Nồng độ kanamycin (mg/l) sau 4, 8 và 12 ngày phun
|
0
|
2.500
|
5.000
|
7.500
|
10.000
|
4
|
8
|
12
|
4
|
8
|
12
|
4
|
8
|
12
|
4
|
8
|
12
|
4
|
8
|
12
|
D97-5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
C118
|
0
|
0
|
0
|
30
|
80
|
100
|
78
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
LRA5166
|
0
|
0
|
0
|
64
|
64
|
91
|
75
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
TM1
|
0
|
0
|
0
|
100
|
100
|
100
|
20
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Kết quả quan sát cho thấy, 4 ngày sau phun, xuất hiện các đốm màu vàng nhạt trên phiến lá, 12 ngày sau phun, các vết đốm này lan rộng ra (ảnh 5), đây chính là biểu hiện của cây bông mẫn cảm với kanamycin. Số liệu thu được trong bảng 7 cho thấy, 3 giống C118, LRA5166 và TM1 đều bị mẫn cảm (hay phản ứng dương tính) với kanamycin rất rõ rệt ở hầu hết các nồng độ kanamycin với tỷ lệ 100%. Cụ thể, ở nồng độ 2.500mg/l kanamycin, 4 ngày sau phun, giống TM1 biểu hiện dương tính 100%, 12 ngày sau phun giống C118 biểu hiện dương tính 100%. Giống LRA5166 biểu hiện 100% dương tính ở nồng độ cao hơn 5.000mg/l kanamycin (8 ngày sau phun). Từ kết quả này, chúng tôi kết luận, trong điều kiện nhà lưới, nên phun kanamycin với nồng độ 2.500-5.000mg/l để sàng lọc cây mamg gen cho 3 giống bông.
4.4.2. Kết quả sàng lọc cây mang gen chuyển
Sau khi xác định được triệu chứng cây bông mẫn cảm với kanamycin và nồng độ kanamycin mẫn cảm của 3 giống bông, chúng tôi đã tiến hành sàng lọc cây mang gen chuyển.
4.4.2.1. Kết quả sàng lọc cây mang gen chuyển đối với gen VIP3
Kết quả sàng lọc cây mang gen chuyển đối với gen VIP3 (bảng 8) cho thấy, hạt vi tiêm có tỷ lệ mọc kém (50,6%); sau khi sàng lọc thu được 483 cây kháng kanamycin (ảnh 6b-6d) từ 41.853 hạt thu được từ vi tiêm gen VIP3, đạt tỷ lệ 2,27% (so với số cây mọc) và 1,15% (so với tổng số hạt gieo). Trong quá trình sàng lọc chúng tôi còn nhận thấy, giống V2 (LRA 5166) có tỷ lệ hạt mọc kém hơn hai giống C118 và TM1.
Bảng 8. Kết quả sàng lọc gen VIP3 (G1) bằng kanamycin
TT
|
Công thức
|
Hạt gieo
|
Tỷ lệ
Mọc (%)
|
Cây + tính
|
Cây - tính
|
Tỷ lệ cây - tính (%)
|
1
|
G1V1C1
|
5.523
|
74,1
|
4.058
|
33
|
0,81
|
2
|
G1V1C2
|
4.564
|
47,7
|
2.419
|
30
|
1,38
|
3
|
G1V1C3
|
4.506
|
50,3
|
2.748
|
19
|
0,69
|
4
|
G1V2C1
|
4.355
|
36,5
|
1.581
|
9
|
0,57
|
5
|
G1V2C2
|
7.055
|
50,3
|
3.490
|
62
|
1,75
|
6
|
G1V2C3
|
6.824
|
44,3
|
2.926
|
98
|
3,24
|
7
|
G1V3C1
|
3.144
|
57,6
|
1.742
|
68
|
3,76
|
8
|
G1V3C2
|
2.428
|
43,4
|
1.005
|
49
|
4.65
|
9
|
G1V3C3
|
2.454
|
50,1
|
1.136
|
115
|
9.19
|
Tổng
|
41.853
|
-
|
20.835
|
483
|
-
|
Trung bình
|
-
|
50,6
|
-
|
-
|
2,27
|
Ghi chú: V1-C118; V2-LRA5166; V3-TM1
C1-10µg/ml; C2-20µg/ml; C3-30µg/ml
Công thức 6-9 phun kháng sinh 2 lần
4.4.2.2. Kết quả sàng lọc cây mang gen chuyển đối với gen CryIAc
Bảng 9. Kết quả sàng lọc gen CryIAc (G2) bằng kanamycin
TT
|
Công thức
|
Hạt gieo
|
Tỷ lệ
mọc (%)
|
Cây + tính
|
Cây - tính
|
Tỷ lệ cây -tính (%)
|
1
|
G2V1C1
|
6.651
|
65,6
|
4.283
|
78
|
1,79
|
2
|
G2V1C2
|
6.200
|
60,4
|
3.642
|
104
|
2,78
|
3
|
G2V1C3
|
8.640
|
55,8
|
4.415
|
408
|
8,46
|
4
|
G2V2C1
|
5.415
|
30,6
|
1.541
|
118
|
7,11
|
5
|
G2V2C2
|
9.960
|
35,1
|
3.335
|
159
|
4,77
|
6
|
G2V2C3
|
8.945
|
44,2
|
4.541
|
415
|
11,72
|
7
|
G2V3C1
|
3.525
|
58,1
|
1.751
|
297
|
16,96
|
8
|
G2V3C2
|
4.462
|
62,5
|
2.433
|
356
|
14,63
|
9
|
G2V3C3
|
5.024
|
64,3
|
2.908
|
322
|
11,07
|
Tổng
|
58.822
|
-
|
28.849
|
2.257
|
-
|
Trung bình
|
|
52,9
|
|
|
-
|
Ghi chú: V1-C118; V2-LRA5166; V3-TM1
C1-10µg/ml; C2-20µg/ml; C3-30µg/ml
Công thức 6-9 phun kháng sinh 2 lần
Tương tự, kết quả sàng lọc cây mang gen chuyển đối với gen CryIAc (bảng 9) cũng cho thấy, hạt vi tiêm có tỷ lệ mọc kém, trung bình đạt 52,9%; sau khi sàng lọc thu được tới 2.257 cây kháng kanamycin (ảnh 6b-6d) từ 58.822, cao hơn nhiều so với khi sàng gen VIP3. Sở dĩ khi sàng lọc cây mang gen ở gen CryIAc thu được số cây âm tính cao như vậy, theo chúng tôi ngoài yếu tố hiệu quả chuyển gen cao còn do sau khi phun kháng sinh thì gặp mưa, nên hiệu quả của kháng sinh không cao như mong muốn.
Số cây phản ứng âm tính thu được ở cả 2 gen sau đó được chăm sóc, tự thụ và thu quả riêng từng cây để tiếp tục cung cấp hạt cho sàng lọc ở các thế hệ tiếp theo và đánh giá gen bằng các kỹ thuật sinh học phân tử.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |