YÊu cầU và ĐỀ CƯƠng thảo luậN (Dân sự Phần I) Yêu cầu trước buổi thảo luận



tải về 345.32 Kb.
trang1/4
Chuyển đổi dữ liệu29.07.2016
Kích345.32 Kb.
#9443
  1   2   3   4
YÊU CẦU và ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN (Dân sự Phần I)

************************************


Yêu cầu trước buổi thảo luận. Đối với mỗi vấn đề pháp lý được gợi ý trong tài liệu thảo luận, sinh viên chuẩn bị ở nhà và nghiên cứu vấn đề từ các góc độ sau đây:

1) Với mục tiêu là phải hiểu tốt quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam nên sinh viên phải trả lời được câu hỏi: Nhìn từ góc độ văn bản thì vấn đề nêu trên được giải quyết như thế nào? Để có câu trả lời thì sinh viên phải đọc BLDS và văn bản hướng dẫn. Lưu ý là vấn đề được thảo luận thường là những vấn đề mà văn bản không rõ ràng, không đầy đủ hoặc có bất cập.

2) Với mục tiêu là phải có kiến thức thực tiễn về lĩnh vực mà mình học nên sinh viên phải trả lời được câu hỏi: Nhìn từ góc độ thực tiễn thì vấn đề nêu trên được giải quyết như thế nào? Để có câu trả lời, sinh viên phải đọc những bản án, quyết định, công văn của Tòa án (hay tài liệu khác tương đương).

3) Với mục tiêu là phải có kiến thức sâu và rộng về lĩnh vực mà mình đã học nên sinh viên phải trả lời được câu hỏi: Vấn đề nêu trên được các học giả kiến nghị giải quyết như thế nào nhằm hoàn thiện pháp luật? Để có câu trả lời, sinh viên phải đọc bài viết hay sách của các tác giả và xem lại bài giảng của giáo viên (giáo viên có thể trình bày quan điểm của các tác giả khi thuyết giảng).

4) Với mục tiêu là phải có tư duy phản biện nên sinh viên phải trả lời được câu hỏi: Theo quan điểm cá nhân của sinh viên, vấn đề nêu trên nên được giải quyết như thế nào là thuyết phục nhất? Luật là một ngành khoa học khó. Do đó, trước khi đưa ra chính kiến cá nhân, sinh viên (tương lai là luật gia) nên suy nghĩ kỹ, đọc nhiều tài liệu liên quan.

5) Trong điều kiện có thể, sinh viên nên biết ở nước ngoài vấn đề đó được giải quyết như thế nào? Để có câu trả lời, sinh viên có thể tham khảo trực tiếp tài liệu nước ngoài hoặc đọc các tài liệu bằng tiếng Việt có đề cập đến pháp luật nước ngoài (trong đó có bài giảng của giáo viên).


Yêu cầu tại buổi thảo luận. Với mục đích là sinh viên phải có kỹ năng tự nghiên cứu nên trước khi bắt đầu buổi thảo luận, sinh viên phải nộp cho giảng viên kết quả làm việc ở nhà theo những chủ đề đã được gợi ý.

Với mục đích là sinh viên phải có kỹ năng thuyết trình một vấn đề pháp lý và phát triển tư duy phản biện nên trong buổi thảo luận sẽ có sinh viên (hay nhóm sinh viên) trình bày kết quả đã chuẩn bị, sinh viên khác phản biện và giảng viên kết luận.



Ngoài ra, tùy theo từng buổi thảo luận, còn có các yêu cầu khác căn cứ vào mục đích mà giảng viên đặt ra cho sinh viên.
Lưu ý: Trong tập tài liệu phục vụ thảo luận chỉ có những bản án, quyết định Tòa án. Đối với những tài liệu khác như văn bản, các bài viết liên quan, sinh viên tự tìm để nghiên cứu và đọc trước khi tham gia buổi thảo luận (xem Trang Web http://www.hcmulaw.edu.vn/_Khoa Luật dân sự_Tài liệu học tập).
Những điều chúng ta biết chỉ là một giọt nước. Những điều chúng ta không biết là cả một đại dương

**************************

Buổi thảo luận thứ nhất: Chủ thể của pháp luật dân sự

Làm việc nhóm, có thảo luận trên lớp với giảng viên về kết quả chuẩn bị ở nhà
I- Mục tiêu đánh giá


  • Sinh viên hiểu và biết vận dụng một số kiến thức liên quan đến cá nhân bị hạn chế hay mất năng lực hành vi dân sự, tuyên bố cá nhân đã chết, mối quan hệ giữa pháp nhân và các thành viên đối với nghĩa vụ phải thực hiện cho người thứ ba; hộ gia đình;

  • Sinh viên làm quen và phát huy hình thức làm việc nhóm. Do đó bài tập thảo luận thứ nhất được tiến hành theo hình thức bài tập nhóm (khoảng 10 sinh viên/nhóm);

  • Rèn luyện kỹ năng viết. Do đó, sinh viên phải chuẩn bị bài viết ở nhà và đến buổi thảo luận nộp cho giảng viên phụ trách một bản (đánh máy vi tính) để giảng viên đánh giá;

  • Rèn luyện kỹ năng thuyết trình. Vì vậy, trong buổi thảo luận, một nhóm trình bày bài tập đã chuẩn bị ở nhà và các nhóm khác phản biện;

  • Rèn luyện kỹ năng tự đọc tài liệu, văn bản pháp luật để giải quyết một số vấn đề pháp lý;

  • Rèn luyện kỹ năng phân tích để hiểu, đánh giá một quyết định của Tòa án, nhất là đối với những vấn đề mà văn bản không rõ ràng hay không đầy đủ.


II- Cấu trúc bài tập (03 bài tập)
* Cá nhân mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự và giám hộ
Nghiên cứu

  • Tình huống sau : Bà Chim (sinh năm 1923) và ông Mừng (chết năm 1957) có ba người con là Rảnh (sinh năm 1954), Rang (sinh năm 1955) và Rồi (sinh năm 1957). Bà Rồi chưa có chồng nhưng có hai con là Thanh (sinh năm 2005) và Thi (sinh đầu năm 1993 và bị câm điếc). Năm 2009, bà Rồi chết trong một tai nạn giao thông và để lại một số tài sản trong đó có căn nhà tại số 7/1S Quang Trung. Năm 2010, Tòa án xác định bà Chim mất năng lực hành vi dân sự do cao tuổi và UBND Phường đã công nhận bà Rảnh là giám hộ cho bà Chim, chị Thi và cháu Thanh. Năm 2011, ông Rang yêu cầu thay đổi người giám hộ (ông giám hộ thay cho bà Rảnh) để được quản lý căn nhà trên và tranh chấp phát sinh.

  • Điều 22, 23, 58 đến 70 Bộ luật dân sự; quy định liên quan khác (nếu có).


Đọc:

  • Lê Minh Hùng, Giáo trình Những vấn đề chung về Luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức 2012, tr. 132 đến 146;

  • Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia, 2007, tr. 50 đến 53;

  • Đỗ Văn Đại và Nguyễn Thanh Thư, Vấn đề bảo hộ người mất năng lực hành vi dân sự, Tạp chí Khoa học pháp lý số 5/2011 (được cung cấp cùng với đề cương);

  • Tài liệu liên quan khác (nếu có).


Và cho biết:

  • Trong trường hợp nào cá nhân được xác định là mất năng lực hành vi dân sự? Việc Tòa án xác định bà Chim mất năng lực hành vi dân sự do cao tuổi có thuyết phục không? Tại sao?

  • Ngay sau khi bà Rồi chết, cháu Thanh có là người được giám hộ không và có thuộc trường hợp phải có người giám hộ không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

  • Việc UBND công nhận bà Rảnh làm giám hộ cho cháu Thanh có phù hợp với BLDS không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

  • Bà Chim có thuộc trường hợp phải có người giám hộ không? Việc UBND công nhận bà Rảnh làm giám hộ cho bà Chim có phù hợp với BLDS không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

  • Việc bà Rảnh giám hộ cùng một lúc cho nhiều người có phù hợp với BLDS không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

  • Trong trường hợp nào được thay đổi giám hộ? Yêu cầu thay đổi giám hộ của ông Rang có được chấp nhận không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

  • Ông Rang và bà Rảnh có thể cùng là người giám hộ cho cháu Thanh không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

  • Trong trường hợp nào cá nhân bị coi là hạn chế năng lực hành vi dân sự? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

  • Những điểm giống và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất năng lực hành vi dân sự.

  • Chị Thi có được coi là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không? Vì sao?

  • Trong trường hợp nào giám hộ chấm dứt? Ngày nay, việc giám hộ của chị Thi đã chấm dứt chưa? Vì sao?

  • Suy nghĩ của anh/chị về các quy định hiện hành về giám hộ (như về xác định người giám hộ, số lượng người giám hộ…).


* Tư cách pháp nhân và hệ quả pháp lý
Nghiên cứu:

  • Quyết định số 251/2007/DS-GĐT ngày 14/12/2007 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao;

  • Tình huống sau: Công ty Bắc Sơn có Quyết định số 10/QĐ-BS/2N thành lập Chi nhánh Công ty Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí Minh. Tại quy chế hoạt động của Chi nhánh, Công ty Bắc Sơn có quy định Chi nhánh có chức năng sản xuất phụ tùng ô tô xe máy; Lắp ráp xe máy mới, sửa chữa và phục chế xe máy cũ; Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá. Chi nhánh có quyền lựa chọn khách hàng, trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng, chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh đã đăng ký. Ngoài ra, quy chế còn quy định « chi nhánh là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập ». Thực tế, Chi nhánh Công ty Bắc Sơn ký Hợp đồng kinh tế với Công ty Nam Hà trong đó thỏa thuận bán cho Công ty Nam Hà 6.000 xe gắn máy Trung Quốc sản xuất với tổng giá trị là 38.100.000.000đồng. Khi có tranh chấp, Công ty Bắc Sơn đã phủ nhận trách nhiệm đối với hợp đồng trên với lý do Chi nhánh có tư cách pháp nhân.

  • Điều 84, 86, 91 và 93 Bộ luật dân sự; các quy định liên quan khác (nếu có).


Đọc:

  • Lê Minh Hùng, Giáo trình Những vấn đề chung về Luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức 2012, tr. 200 đến 204;

  • Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia, 2007, tr. 54 đến 63;

  • Đỗ Văn Đại và Nguyễn Thanh Thư, Vấn đề bảo hộ người mất năng lực hành vi dân sự, Tạp chí Khoa học pháp lý số 5/2011 (được cung cấp cùng với đề cương);

  • Các tài liệu liên quan khác (nếu có).


Và cho biết:

  • Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân.

  • Pháp nhân có năng lực hành vi dân sự không? Vì sao?

  • Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.




  • Ai là người xác lập hợp đồng vay với bà Hà? Những người này vay cho cá nhân họ hay cho Hợp tác xã? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?

  • Những người vay trực tiếp bà Hà với tư cách đại diện theo pháp luật hay đại diện theo ủy quyền của Hợp tác xã? Vì sao?

  • Những người trực tiếp vay tiền của bà Hà có là thành viên của Hợp tác xã không?

  • Các thành viên của pháp nhân có phải chịu trách nhiệm thay cho pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

  • Tòa phúc thẩm xác định ai là người chịu trách nhiệm trả nợ cho bà Hà? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?

  • Theo Chánh án và Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, những người trực tiếp nhận tiền của bà Hà có phải chịu trách nhiệm trả nợ cho bà Hà không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?

  • Theo Chánh án, Hợp tác xã có nghĩa vụ trả nợ cho bà Hà không? Và theo Tòa dân sự, Hợp tác xã có trách nhiệm trả nợ cho bà Hà không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?

  • Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao.




  • Hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà trong tình huống trên có ràng buộc Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.


* Giao dịch liên quan đến tài sản của Hộ gia đình
Nghiên cứu

  • Bản án số 2079/2009/DSPT ngày 30/9/2009 của Tòa án nhân dân Tp. Hồ Chí Minh;

  • Điều 106 đến 110 Bộ luật dân sự; các quy định liên quan khác (nếu có).


Đọc:

  • Nguyễn Xuân Quang, Giáo trình Những vấn đề chung về Luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức 2012, tr. 260 đến 269;

  • Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia, 2007, tr. 67 đến 71;

  • Các tài liệu liên quan khác (nếu có).


Và cho biết:

  • Đoạn nào của bản án cho thấy tài sản được chuyển nhượng là tài sản của Hộ gia đình ông Đáng?

  • Ông Đáng chuyển nhượng tài sản trên với tư cách gì?

  • Theo Tòa án, việc ông Đáng chuyển nhượng tài sản trên mà không có sự đồng ý của các con ông Đáng có trái với quy định của pháp luật không?

  • Theo BLDS, chủ hộ có quyền làm gì? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

  • Theo BLDS, việc định đoạt tài sản có giá trị lớn của hộ gia đình cần sự đồng ý của những ai? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

  • Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.


III- Tiêu chí đánh giá
*Về hình thức (1 điểm), yêu cầu

  • Viết ngắn gọn; diễn đạt chặt chẽ, mạch lạc;

  • Không có lỗi soạn thảo (không có khoảng cách trước dấu chấm, dấu phẩy hay sau dấu chấm phải viết hoa...). 


* Về tài liệu tham khảo (1 điểm), yêu cầu

  • Sinh viên phải khai thác tài liệu mà đề cương yêu cầu;

  • Việc khai thác tài liệu được yêu cầu trong đề cương chỉ được tính điểm khi được trích dẫn ít nhất một lần trong nội dung của bài tập.


* Về nội dung (8 điểm)

  • Bài tập 1: 3 điểm;

  • Bài tập 2: 3 điểm;

  • Bài tập 3: 2 điểm.


IV- Thời hạn nộp bài


  • Thời điểm: Vào đầu buổi thảo luận thứ nhất;

  • Chế tài: Nhóm không nộp bài đúng thời hạn thì cũng coi như không nộp bài và không có điểm đối với buổi thảo luận.

**************************

Buổi thảo luận thứ hai: Giao dịch dân sự

Làm việc nhóm, có thảo luận trên lớp với giảng viên về kết quả chuẩn bị ở nhà

***************************
I- Mục tiêu đánh giá


  • Sinh viên hiểu và biết vận dụng một số kiến thức liên quan đến điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực và hệ quả pháp lý khi giao dịch dân sự bị tuyên bố vô hiệu;

  • Sinh viên làm quen và phát huy hình thức làm việc nhóm. Do đó bài tập của buổi thảo luận thứ hai được tiến hành theo hình thức bài tập nhóm (khoảng 10 sinh viên/nhóm);

  • Rèn luyện kỹ năng viết. Do đó, sinh viên phải chuẩn bị bài viết ở nhà và đến buổi thảo luận nộp cho giảng viên phụ trách (vào đầu buổi thảo luận) một bản để giảng viên đánh giá;

  • Rèn luyện kỹ năng thuyết trình. Vì vậy, trong buổi thảo luận, một nhóm trình bày bài tập đã chuẩn bị ở nhà và các nhóm khác phản biện;

  • Rèn luyện kỹ năng tự đọc tài liệu, văn bản pháp luật và giải quyết một số vấn đề pháp lý khi văn bản không đầy đủ, không hoàn thiện hoặc có sự khác nhau giữa văn bản và thực tiễn;

  • Rèn luyện kỹ năng phân tích để hiểu, đánh giá một quyết định của Tòa án, nhất là đối với những vấn đề mà văn bản không rõ ràng hay không đầy đủ.


II- Cấu trúc bài tập (04 bài tập)
* Giao dịch xác lập bởi người mất năng lực hành vi dân sự
Nghiên cứu:

  • Điều 22, 122, 127, 130 và 133 BLDS; Quy định liên quan khác (nếu có);

  • Bản án số 98/2011/DSST ngày 22/12/2011 của Tòa án nhân dân TP. Tuy Hòa tỉnh Phú Yên.


Đọc:

  • Lê Minh Hùng, Tập bài giảng Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Khoa Luật dân sự ĐH Luật TP. HCM, tr. 119-120;

  • Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia, 2007, tr. 341 đến 343;

  • Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. CTQG 2011 (tái bản lần thứ 3), Bản án số 11 và 12;

  • Tài liệu liên quan khác (nếu có).


Và cho biết:

  • Từ thời điểm nào ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức và từ thời điểm nào ông Hội bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự?

  • Căn cứ vào Điều 130 BLDS, yêu cầu hủy hợp đồng (tuyên bố vô hiệu hợp đồng) của chị Ánh có được chấp nhận không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

  • Căn cứ vào Điều 133 BLDS, yêu cầu hủy hợp đồng (tuyên bố vô hiệu hợp đồng) của chị Ánh có được chấp nhận không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

  • Đoạn nào của bản án cho thấy Tòa án đã tuyên bố vô hiệu hợp đồng do ông Hội xác lập?

  • Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hoàn cảnh của ông Hội không và Tòa án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà anh/chị biết.

  • Anh/chị có suy nghĩ gì về hướng giải quyết của Tòa án trong vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)?


* Giao dịch xác lập do có nhầm lẫn
Nghiên cứu:

  • Điều 131 BLDS; Quy định liên quan khác (nếu có).

  • Điều 131 (Dự kiến sửa đổi BLDS của Bộ tư pháp) về Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn: Giao dịch dân sự được xác lập do nhầm lẫn dẫn tới mục đích thật sự của giao dịch không thể đạt được bị vô hiệu.


Đọc:

  • Lê Minh Hùng, Tập bài giảng Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Khoa Luật dân sự ĐH Luật TP. HCM, tr. 117;

  • Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia, 2007, tr. 347 đến 450;

  • Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. CTQG 2011 (tái bản lần thứ 3), Bản án số 16 và 17;

  • Tài liệu liên quan khác (nếu có).


Và cho biết:

  • So với BLDS hiện hành, Dự kiến sửa đổi của Bộ tư pháp có gì khác về nguyên nhân gây ra nhầm lẫn?

  • Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên.

  • So với BLDS hiện hành, Dự kiến sửa đổi của Bộ tư pháp có gì khác về đối tượng của nhầm lẫn?

  • Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên.

  • So với BLDS hiện hành, Dự kiến sửa đổi của Bộ tư pháp có gì khác về khả năng thay đổi nhầm lẫn?

  • Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên.

  • Ngoài những vấn đề trên, anh/chị có nhận xét gì bổ sung về chế định nhầm lẫn không?


* Giao dịch xác lập do có lừa dối
Nghiên cứu:

  • Điều 132 BLDS; Quy định liên quan khác (nếu có);

  • Quyết định số 521/2010/DS-GĐT ngày 19/8/2010 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao.

Đọc:

  • Lê Minh Hùng, Tập bài giảng Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Khoa Luật dân sự ĐH Luật TP. HCM, tr. 117-119;

  • Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia, 2007, tr. 347 đến 450;

  • Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. CTQG 2011 (tái bản lần thứ 3), Bản án số 18 và 18 bis; 20;

  • Tài liệu liên quan khác (nếu có).


Và cho biết:

  • Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối theo BLDS năm 2005;

  • Những điểm mới của BLDS năm 2005 so với BLDS năm 1995 về giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối?

  • Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã bị tuyên vô hiệu do có lừa dối?

  • Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt tiền lệ anh/chị biết.

  • Trên cơ sở kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài, suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của thực tiễn xét xử (về mối quan hệ giữa không cung cấp thông tin và lừa dối).


* Hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu
Nghiên cứu:

  • Điều 134 và 137 BLDS; Quy định liên quan khác (nếu có).

  • Tình huống sau: A cho B thuê mặt bằng để kinh doanh với thời hạn thuê là 02 năm. Hợp đồng này không được công chứng theo quy định của pháp luật và Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. A yêu cầu B trả 03 tháng tiền thuê còn thiếu nhưng B từ chối thanh toán;

  • Quyết định số 75/2012/DS-GDDT ngày 23/02/2012 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao.


Đọc:

  • Lê Minh Hùng, Tập bài giảng Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Khoa Luật dân sự ĐH Luật TP. HCM, tr. 144-147;

  • Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia, 2007, tr. 356 đến 364;

  • Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. CTQG 2011 (tái bản lần thứ 3), Bản án số 41; 44-46;

  • Tài liệu liên quan khác (nếu có).


Và cho biết:

  • Giao dịch dân sự vô hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

  • Nếu căn cứ vào BLDS thì B có phải thanh toán 03 tháng tiền thuê còn thiếu không? Vì sao?

  • Trong thực tiễn xét xử, đối với hoàn cảnh như trên, thì bên thuê có phải thanh toán tiền thuê còn thiếu không? Nêu thực tiễn xét xử mà anh/chị biết.

  • Anh/chị có suy nghĩ gì về hướng giải quyết như trên của thực tiễn?

  • Nếu áp dụng hướng giải quyết của thực tiễn xét xử, B có phải thanh toán 03 tháng tiền thuê còn thiếu không?




  • Trong Quyết định số 75, vì sao Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vô hiệu?

  • Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vô hiệu trong Quyết định trên.

  • Với thông tin trong Quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông Sanh sẽ được bồi thường thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.


III- Tiêu chí đánh giá
*Về hình thức (1 điểm), yêu cầu

  • Viết ngắn gọn;

  • Diễn đạt chặt chẽ, mạch lạc;

  • Không có lỗi soạn thảo khi đánh máy (không có khoảng cách trước dấu chấm, dấu phẩy hay sau dấu chấm phải viết hoa...).


* Về tài liệu tham khảo (1 điểm), yêu cầu

  • Sinh viên phải biết khai thác các tài liệu được cung cấp;

  • Việc khai thác tài liệu chỉ được tính điểm khi được trích dẫn ít nhất một lần trong nội dung của bài tập.


* Về nội dung (8 điểm)

  • Bài tập 1: 2 điểm;

  • Bài tập 2: 3 điểm;

  • Bài tập 3: 2 điểm

  • Bài tập 4: 2 điểm.


IV- Thời hạn nộp bài

  • Thời điểm: Vào đầu buổi thảo luận thứ hai;

  • Chế tài: Nhóm không nộp bài đúng thời hạn thì cũng coi như không nộp bài và không có điểm đối với buổi thảo luận.

**************************
Buổi thảo luận thứ ba: Quyền sở hữu

Làm việc cá nhân, có thảo luận trên lớp với giảng viên về kết quả chuẩn bị ở nhà

I- Mục tiêu đánh giá


  • Sinh viên hiểu và biết vận dụng một số kiến thức liên quan quyền sở hữu;

  • Rèn luyện kỹ năng tự làm việc, tự nghiên cứu;

  • Rèn luyện kỹ năng thuyết trình cá nhân. Vì vậy, trong buổi thảo luận, một sinh viên trình bày bài tập đã chuẩn bị ở nhà và sinh viên khác phản biện;

  • Rèn luyện kỹ năng tự đọc văn bản pháp luật, khai thác, tìm kiếm tài liệu và giải quyết một số vấn đề pháp lý;

  • Rèn luyện kỹ năng đọc, phân tích để hiểu, đánh giá một bản án, quyết định của Tòa án.


II- Cấu trúc bài tập (04 bài tập)
* Khái niệm tài sản
Nghiên cứu:

- Quyết định số 16/2011/DS-GĐT ngày 21/4/2011 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

- Điều 163, 181 và 322 BLDS năm 2005.

- Các quy định liên quan khác (nếu có).


Đọc:

- Phạm Kim Anh, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2012, tr. 11 đến 19;

- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia, 2007, tr. 111 và 112;

- Nguyễn Minh Oanh, Các loại tài sản trong Luật dân sự Việt Nam, Tạp chí Luật học số 1/2009, tr. 14 và tiếp theo; Đỗ Thành Công, Vai trò của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và vấn đề kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, in Đỗ Văn Đại (chủ biên), Giao dịch và giải quyết tranh chấp giao dịch về quyền sử dụng đất, Nxb. Lao động, 2012 (được cung cấp cùng đề cương);

- Tài liệu liên quan khác (nếu có).
Và cho biết:

- Điểm khác biệt giữa BLDS năm 1995 và BLDS năm 2005 về khái niệm tài sản.

- Thế nào là giấy tờ có giá? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

- Trong bài viết Các loại tài sản trong Luật dân sự Việt Nam, tác giả Nguyễn Minh Oanh có coi “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” là tài sản không?

- Trong bài viết Vai trò của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và vấn đề kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tác giả Đỗ Thành Công có coi “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” là tài sản không?

- Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” có là tài sản không? Đoạn nào của quyết định trên cho câu trả lời?

- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của thực tiễn xét xử liên quan đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” nhìn từ khái niệm tài sản (về nếu có điều kiện, đối chiếu thêm với pháp luật nước ngoài).
* Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Nghiên cứu:

- Quyết định số 335/2012/DS-GĐT ngày 24-07-2012 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao;

- Điều 170, 247 BLDS năm 2005; các quy định liên quan khác (nếu có).
Đọc:

- Phạm Kinh Anh, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2012, tr. 66 đến 72;

- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia, 2007, tr. 127 đến 133;

- Các tài liệu liên quan khác (nếu có).


Và cho biết:

  • Các điều kiện để xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu được quy định tại Điều 247 BLDS? Nêu và phân tích từng điều kiện.

  • Đoạn nào của Quyết định cho thấy Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao đã áp dụng Điều 247 BLDS?

  • Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao liên quan đến Điều 247 BLDS.


* Chuyển quyền sở hữu tài sản
Nghiên cứu:

- Quyết định số 16/2011/DS-GĐT ngày 21/4/2011 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Bản án số 10/2010/DSPT ngày 16/12/2010 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Đà Nẵng ;

- Điều 168, 174 và 439 Bộ luật dân sự; khoản 5 Điều 93 Luật nhà ở.
Và cho biết:


  • Loại tài sản nào được pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu?

  • Quyền sử dụng đất, nhà ở có là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu không? Vì sao?

  • Nhà ở, quyền sử dụng đất có là bất động sản không? Vì sao?




  • Đoạn nào của Quyết định số 16 cho thấy anh Hòa, anh Chúc được thừa kế và là chủ sở hữu căn nhà số 509bis Lý Thường Kiệt?

  • Căn cứ vào pháp luật hiện hành, ở thời điểm nào anh Hòa, anh Chúc là chủ sở hữu căn nhà số 509bis Lý Thường Kiệt?

  • Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy bà Găng được tặng cho và là chủ sở hữu căn nhà 284-286 Tân Trang?

  • Theo quy định hiện hành, ở thời điểm nào bà Găng là chủ sở hữu căn nhà 284-286 Tân Trang?




  • Trong Bản án số 10, ở thời điểm nào bà Hiệp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và bà Yến công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà ở cho bà Hoa?

  • Theo Tòa án, vì sao bà Hiệp phải bồi thường thiệt hại cho bà Hoa ?




  • Suy nghĩ của anh/chị về các quy định về thời điểm chuyển quyền sở hữu tài sản trong pháp luật hiện hành (có nên phân biệt thời điểm chuyển quyền sở hữu với các bên trong giao dịch và với người thứ ba không?). Nếu có điều kiện, sinh viên cho biết thêm kinh nghiệm nước ngoài về chủ đề này.


* Chuyển rủi ro đối với tài sản
Nghiên cứu:

- Tình huống sau: Bà Dung có mua của bà Thủy 01 ghe xoài trị giá 16.476.250 đồng. Tuy nhiên ghe xoài này đã bị hư do cháy chợ sau khi bà Dung nhận hàng và bà Dung từ chối thanh toán tiền mua với lý do đây là việc rủi ro.

- Điều 166, 234, 248 và Điều 440 Bộ luật dân sự.
Và cho biết:


  • Ai phải chịu rủi ro đối với tài sản theo quy định của BLDS? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

  • Tại thời điểm cháy chợ, ai là chủ sở hữu số xoài? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

  • Bà Dung có phải thanh toán tiền mua ghe xoài trên không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.


III- Tiêu chí đánh giá
*Về hình thức (1 điểm), yêu cầu

  • Viết ngắn gọn; Diễn đạt chặt chẽ, mạch lạc;

  • Không có lỗi soạn thảo (không có khoảng cách trước dấu chấm, dấu phẩy hay sau dấu chấm phải viết hoa...).


* Về tài liệu tham khảo (1 điểm), yêu cầu

  • Sinh viên phải biết khai thác các tài liệu được cung cấp và tìm kiếm tài liệu đã được định hướng;

  • Việc khai thác tài liệu chỉ được tính điểm khi được trích dẫn ít nhất một lần trong nội dung của bài tập.


* Về nội dung (8 điểm)

  • Bài tập 1: 2 điểm;

  • Bài tập 2: 2 điểm;

  • Bài tập 3: 2 điểm;

  • Bài tập 4: 2 điểm.


IV- Thời hạn nộp bài
  1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương