Ủy ban nhân dân tỉnh vĩnh phúc dự thảo quy hoạch phát triển công nghệ thông tin


I.1. Ứng dụng CNTT tại các cơ quan Đảng



tải về 2.17 Mb.
trang4/17
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích2.17 Mb.
#23173
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17

I.1. Ứng dụng CNTT tại các cơ quan Đảng

Quá trình ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng và hình thành mạng CNTT diện rộng của Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc trải qua các giai đoạn:

Giai đoạn 1997-2000: thực hiện Chương trình quốc gia về CNTT

Giai đoạn 2003-2005: thực hiện Đề án Tin học hoá hoạt động tại các cơ quan Đảng (Đề án 47).

Giai đoạn từ 2006 đến nay: Tiếp tục thực hiện Đề án tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2006-2010 (Đề án 06).

Theo quy trình triển khai của Ban Chỉ đạo CNTT các cơ quan Đảng, các ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng được xây dựng và triển khai theo mô hình thống nhất trong toàn quốc, từ TW Đảng tới các tỉnh uỷ và tiếp theo là các huyện/thị uỷ.



1. Công tác tổ chức, chỉ đạo, quản lý

Sau khi có Chỉ thị 58/CT-TW của Bộ Chính trị, Ban thường vụ Tỉnh uỷ đã ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo CNTT Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc do Phó Bí thư thường trực phụ trách (Quyết định số 305/QĐ-TU ngày 18/03/2003 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc). Tỉnh uỷ đã thành lập Ban Quản lý dự án Đề án 47, phê duyệt dự án "Tin học hoá hoạt động các cơ quan Đảng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2003-2005", phê duyệt các kế hoạch ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng cho các giai đoạn và cho từng năm.

Ban chỉ đạo CNTT Tỉnh uỷ đã hướng dẫn các cơ quan Đảng xây dựng kế hoạch triển khai theo Đề án 47, Đề án 06, chỉ đạo sâu sát việc thực hiện các hạng mục của các dự án. Các dự án trong khuôn khổ Đề án 47, Đề án 06 đều có Ban Quản lý dự án, do Chánh Văn phòng Tỉnh uỷ phụ trách.

Đến nay, công tác ứng dụng và phát triển CNTT trong các cơ quan của Đảng đã có nhiều chuyển biến và đạt được những kết quả rất tích cực. Việc ứng dụng CNTT trong quản lý, chỉ đạo điều hành có xu hướng được nhân rộng, không chỉ tại Văn phòng Tỉnh uỷ, mà còn tại các Ban của Đảng và tới các huyện/thị uỷ.



2. Tình hình kinh phí đầu tư thực hiện tin học hoá

a) Kinh phí đầu tư theo Đề án 47 và kinh phí bổ sung cho đến năm 2007

Đến 6/2008, về cơ bản Đề án 47 đã giải ngân toàn bộ số vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Trung ương và đã quyết toán xong các nguồn vốn đầu tư phát triển được cấp cho Đề án. Tổng kinh phí đầu tư cho Đề án 47 là khoảng 8,8 tỷ đồng (trong đó ngân sách TW là 6,2 tỷ, ngân sách địa phương là 2,6 tỷ). Kinh phí này chủ yếu tập trung đầu tư cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật (7,6 tỷ), còn lại là cho triển khai các ứng dụng dùng chung và cho đào tạo, tập huấn về CNTT.

Sau khi Đề án 47 kết thúc, Dự án Tin học hóa hoạt động các cơ quan Đảng tỉnh Vĩnh Phúc được duyệt dự toán kinh phí bổ sung (theo Quyết định số 56-QĐ/TU ngày 20/01/2006) là khoảng 6 tỷ đồng, trong đó ngân sách địa phương là 5,2 tỷ (89%), ngân sách TW là 670 triệu (11%). Tuy nhiên, sau khi điều chỉnh, năm 2007 Dự án được UBND tỉnh cấp 2,5 tỷ đồng (tại Quyết định số 646-QĐ/TU ngày 9/11/2007, kinh phí khái toán là 3,5 tỷ đồng).

b) Kinh phí đầu tư cho giai đoạn 2008-2010

Theo Quyết định số 4059/QĐ-CT ngày 07/11/2008 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi Tin học hóa hoạt động các cơ quan Đảng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008-2010, kinh phí đầu tư thực hiện tin học hoá hoạt động các cơ quan Đảng của giai đoạn này được khái toán là khoảng 9,5 tỷ đồng, tập trung chủ yếu cho hạng mục đầu tư thiết bị hạ tầng và triển khai các phần mềm. Trong thực tế, năm 2008 đã thực hiện 2,2 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách địa phương (vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp).



(Xem các bảng 6.1, 6.2, 6.3 về kinh phí chi tiết tại Phụ lục I. Các bảng biểu hiện trạng ứng dụng và phát triển CNTT)

3. Triển khai và vận hành các chương trình ứng dụng CNTT

Hầu hết cán bộ, chuyên viên tại Văn phòng Tỉnh ủy, các ban Đảng đều sử dụng khá thành thạo mạng máy tính phục vụ công việc; việc sử dụng hộp thư điện tử đã trở thành thói quen.

Việc xây dựng các HTTT điện tử của các cơ quan Đảng tại Vĩnh Phúc được tập trung triển khai với quy mô toàn tỉnh và thực hiện trao đổi, cập nhật, đồng bộ thường xuyên với cấp huyện/thị và đồng bộ lên các cơ quan ngành dọc TW, bao gồm các ứng dụng CNTT sau:

HTTT điều hành tác nghiệp

Hệ CSDL quản lý Đảng viên.

Hệ CSDL chuyên ngành Kiểm tra Đảng.

Trang TTĐT nội bộ trong các cơ quan Đảng.

Chương trình Quản lý cán bộ .

Hệ thống kế toán Đảng.

Hệ thống Quản lý tài sản Đảng.

Đến hết năm 2007, cơ bản các HTTT và CSDL dùng chung đã được triển khai. Sau đây là một số kết quả cụ thể:

Trang TTĐT nội bộ của Tỉnh uỷ (tuvinhphuc.dcs.vn) có một ban biên tập, hàng tuần được cập nhật khoảng 10 tin, bài, phục vụ chủ yếu trong mạng nội bộ. Mức độ vận hành và khai thác ở mức trung bình.

HTTT Điều hành tác nghiệp (gồm 10 ứng dụng: Thư điện tử, Xử lý công văn, Gửi nhận văn bản, ...) dùng chung trong các cơ quan Đảng đã được triển khai cài đặt, kết nối mạng diện rộng và vận hành tại Văn phòng Tỉnh ủy, các ban của Đảng, 8 huyện/thị ủy. Việc vận hành và ứng dụng dần trở thành nề nếp, từng bước tạo ra phong cách làm việc mới trong các cơ quan Đảng. Thông tin đầy đủ hơn, việc xử lý thông tin nhanh hơn và kịp thời hơn, giảm được một phần lượng giấy tờ.

CSDL Quản lý hồ sơ đảng viên: Đã được cài đặt và đưa vào vận hành sử dụng. 100% các huyện/thị uỷ, Đảng uỷ công an, Đảng uỷ Quân sự được đồng bộ dữ liệu với Trung tâm mạng tại Văn phòng Tỉnh uỷ qua đường mạng hoặc thiết bị mang tin. Đồng thời Trung tâm mạng cũng được đồng bộ với Văn phòng Trung ương.

CSDL Văn kiện Đảng: Việc cập nhật cơ sở dữ liệu văn kiện Đảng, cơ sở dữ liệu mục lục hồ sơ lưu trữ của Đảng đã được thực hiện ở cả 2 cấp tỉnh và huyện. Toàn tỉnh đã cập nhật được 21.753 văn bản tài liệu văn kiện của các cấp uỷ địa phương, được 7.201 đơn vị bảo quản mục lục hồ sơ lưu trữ và toàn bộ văn kiện Đảng tỉnh từ khoá I đến khoá XIV, phục vụ khai thác thông tin.

Các phần mềm HTTT Điều hành tác nghiệp, CSDL Văn kiện Đảng, CSDL Mục lục hồ sơ lưu trữ, CSDL Quản lý đảng viên đều được vận hành trên nền Lotus Notes 4.6. Các phần mềm này đều cần được nâng cấp và dự kiến sẽ nâng cấp lên Lotus Notes 8.0.

Ngoài các phần mềm kể trên, hiện tại các cơ quan Đảng còn sử dụng có hiệu quả phần mềm Kế toán (MAS 6.0, từng đơn vị sử dụng trên máy đơn). Phần mềm chuyên ngành Kiểm tra công tác Đảng cũng đã được triển khai từ 2008 tới các huyện/thị uỷ và các Đảng uỷ trực thuộc.

(Xem các bảng 6.4, 6.5 về hiện trạng cập nhật và sử dụng các ứng dụng và CSDL tại các cơ quan Đảng tại Phụ lục I. Các bảng biểu hiện trạng ứng dụng và phát triển CNTT)

I.2. Ứng dụng CNTT tại các cơ quan quản lý Nhà nước

Quá trình ứng dụng CNTT tại các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cũng trải qua các giai đoạn:

Giai đoạn 1997-2000: thực hiện Chương trình quốc gia về CNTT.

Giai đoạn 2001-2006: thực hiện Đề án Tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước (Đề án 112).

Giai đoạn từ 2007 đến nay.

1. Công tác tổ chức, chỉ đạo, quản lý

UBND tỉnh đã phê duyệt Đề án tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2005 tỉnh Vĩnh Phúc (số 1889/QĐ-UB ngày 24/5/2002), Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009-2010 (số 3342/KH-UBND ngày 25/7/2008).

Ban chỉ đạo CNTT tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập tại Quyết định số 662/QĐ-UB ngày 06/03/2002 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Sau khi được thành lập, Ban chỉ đạo CNTT tỉnh đã đề xuất thành lập Trung tâm Tin học, xây dựng Đề án tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2001-2005; chỉ đạo Ban điều hành Đề án tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước hướng dẫn các sở/ngành, UBND các huyện/thị xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai việc ứng dụng và phát triển CNTT của từng đơn vị.

Hàng năm, Ban chỉ đạo CNTT của tỉnh đều có tổng kết đánh giá kết quả thực hiện và đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho các năm tiếp theo



2. Tình hình đầu tư kinh phí thực hiện tin học hoá

Với sự chỉ đạo chặt chẽ của UBND tỉnh và sự hỗ trợ của Ban điều hành Đề án 112 Chính phủ, trong những năm 2002-2006, Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc đã được đầu tư 21,785 tỷ đồng. Ngân sách TW được cấp từ Đề án 112 Chính phủ là 3,875 tỷ đồng, chủ yếu tập trung cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT, trong có có việc xây dựng Trung tâm THDL. Ngân sách địa phương là 18 tỷ đồng, cũng chủ yếu đầu tư xây dựng hạ tầng CNTT cho các sở/ngành.

Từ năm 2007, tỉnh tiếp tục chỉ đạo tăng cường đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT trong khu vực cơ quan hành chính Nhà nước. Việc đầu tư đã được thực hiện đồng bộ, tập trung trang bị máy tính, mạng máy tính, thiết bị, các phần mềm ứng dụng, phần mềm diệt virut bản quyền cho các cơ quan sở/ngành, UBND huyện/thị. Trong năm 2007, tỉnh đã cấp kinh phí là 15 tỷ đồng cho 24 hạng mục đầu tư XDCB và 14 hạng mục chi thường xuyên trong khuôn khổ chương trình CNTT của tỉnh. Tương tự, năm 2008 tỉnh đã cấp 13,5 tỷ đồng cho 10 hạng mục đầu tư XDCB và 17 hạng mục chi thường xuyên.

(Xem các bảng 6.7, 6.8, 6.9 về kinh phí chi tiết tại Phụ lục I. Các bảng biểu hiện trạng ứng dụng và phát triển CNTT)

3. Triển khai và vận hành các chương trình ứng dụng CNTT

a) Sử dụng khai thác máy tính và mạng máy tính, Internet

Toàn tỉnh đã có hơn 75% cán bộ công chức cấp tỉnh, 65% cán bộ công chức cấp huyện/thị, 20% cán bộ công chức cấp xã/phường được trang bị máy tính. Đa số các cơ quan Nhà nước từ cấp huyện/thị trở lên đã có mạng LAN và được kết nối Internet. Theo số liệu thống kê và thông tin khảo sát, tại hầu hết các cơ quan, 75-90% cán bộ công chức biết sử dụng máy tính để soạn thảo văn bản, sử dụng mạng máy tính để truy cập Internet tìm kiếm thông tin, đọc tin tức. Sử dụng máy tính để soạn thảo văn bản và truy cập Internet đã dần trở thành thói quen của số đông cán bộ công chức. Tại một số cơ quan, mạng máy tính còn là môi trường để thực hiện các tác nghiệp chuyên môn, như Sở TTTT, Sở Tài chính, Sở GTVT, Sở KHCN,... và đặc biệt là khối các cơ quan ngành tài chính như Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế, Chi cục Hải quan,...



b) Sử dụng hộp thư điện tử

Cùng với việc triển khai các dịch vụ cơ bản, Trung tâm THDL đã cấp hơn 1.000 tài khoản email cho cán bộ công chức trong toàn tỉnh. Email đã trở thành một phương thức trao đổi thông tin trong công việc giữa các cơ quan Nhà nước, giữa các bộ phận và cá nhân. Đặc biệt, trong khi Hệ thống Quản lý VB&HSCV chưa được sử dụng và vận hành chung trên mạng diện rộng để tự động gửi nhận văn bản thì việc gửi nhận một số loại văn bản như thông báo, lịch họp, thư mời họp đã được gửi nhận thường xuyên qua đường Email. Việc trao đổi thông tin theo ngành dọc với TW tại một số cơ quan cũng được thực hiện qua đường Email.



c) Website và Trang TTĐT phục vụ điều hành

Cổng TTGTĐT tỉnh Vĩnh Phúc (www.vinhphuc.gov.vn) đã được đưa vào hoạt động và đăng tải trên mạng Internet từ năm 2004. Từ đó đến nay cổng đã nhiều lần được cải tạo và nâng cấp. Ngày 23/12/2008, UBND tỉnh đã có Quyết định số 4758/QĐ-CT về việc thành lập Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử Vĩnh Phúc thuộc Sở Thông tin và Truyền thông trên cơ sở nâng cấp Cổng TTĐT Vĩnh Phúc. Đây là một kênh thông tin quan trọng phản ánh đầy đủ các lĩnh vực lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc, từng bước phục vụ sự lãnh đạo chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh. Cổng đã giúp bạn đọc ở khắp mọi nơi có thể tìm hiểu về lịch sử, tình hình phát triển KTXH, truyền thống văn hoá,... của đất và người Vĩnh Phúc qua các thời kỳ; giúp các nhà đầu tư tìm hiểu môi trường đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc. Cổng được kết nối với Công báo Vĩnh Phúc; CSDL Văn bản QPPL của tỉnh; VB QPPL của TW; Niên giám Thống kê; Bản đồ GIS Vĩnh Phúc;.... Một số dịch công bước đầu đã được triển khai trên Cổng như Hướng dẫn thủ tục hành chính; Đăng ký học và xin cấp đổi GPLX cơ giới đường bộ; Hỏi-Đáp trực tuyến,... Theo xếp hạng hiệu quả website các địa phương của Bộ Thông tin và Truyền thông công bố tháng 1/2009, Website Vĩnh Phúc xếp thứ 16/56.

Website của các sở/ngành: Tại Vĩnh Phúc, chỉ có một số ít các sở/ngành có website nhằm cung cấp thông tin phục vụ công chúng. Cụ thể như sau:

Sở Công thương có website www.vinhphucit.gov.vn

Sở NNPTNT có website www.nnptntvinhphuc.gov.vn

Sở KHCN có website tổng hợp về KHCN www.vinhphucnet.vn

Sở TNMT có website www.tnmtvinhphuc.gov.vn

Sở VHTTDL có website www.vhttdlvinhphuc.vn

Đài PTTH Vĩnh Phúc có website www.vinhphuctv.vn

Công an tỉnh có website www.conganvinhphuc.vn đang thử nghiệm

Tỉnh Đoàn TNCS HCM có website www.tinhdoanvinhphuc.vn

Trang TTĐT phục vụ điều hành: Có một số ít các sở/ngành đang vận hành Trang TTĐT phục vụ điều hành, như Sở nội vụ (www.snvvinhphuc.gov.vn), Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở TTTT,...

d) Các ứng dụng dùng chung trên môi trường mạng (WAN, LAN)

3 PMDC thuộc Đề án 112 đã được triển khai và đưa vào vận hành thử nghiệm tại 20 cơ quan sở/ngành, UBND huyện/thị. Đây là các ứng dụng hoạt động trên môi trường mạng cục bộ và mạng diện rộng. Tuy nhiên, qua đợt khảo sát tháng 2&3/2009 mới đây, hầu hết tại các cơ quan 3 PMDC đã không còn được sử dụng và vận hành. Nguyên nhân là các phần mềm không được tiếp tục hiệu chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của người sử dụng; khi các phần mềm có lỗi hoặc bị chết thì không có chế độ khôi phục, bảo hành, bảo trì; nhiều cơ quan chưa có cán bộ chuyên trách về CNTT; không có kinh phí đầu tư và nhân lực để tiếp tục triển khai và duy trì hoạt động hệ thống; sự chỉ đạo của tỉnh chưa thực sự cương quyết; lãnh đạo các cơ quan thiếu quyết tâm tin học hoá;...

Năm 2009, phần mềm điều hành tác nghiệp được triển khai tại 12 sở/ngành.

Một số sở/ngành như Sở GTVT, Sở Tài chính, Sở TTTT, Sở KHCN, Cục Thống kê,... có nguồn nhân lực về CNTT khá, lãnh đạo có quyết tâm ứng dụng CNTT đã có các ứng dụng vận hành trên môi trường mạng LAN trong xử lý giải quyết văn bản, công việc. Tuy nhiên số cơ quan có các ứng dụng trên môi trường mạng còn ít.



e) Các ứng dụng và CSDL chuyên ngành

Hiện tại, Vĩnh Phúc có CSDL Văn bản QPPL, Công báo Vĩnh Phúc dùng chung trong khối các cơ quan quản lý Nhà nước. Tỉnh đang thực hiện dự án Xây dựng CSDL nền địa lý tỉnh Vĩnh Phúc và đã kết thúc giai đoạn I.

Tại các sở/ngành đã hình thành các ứng dụng và CSDL chuyên ngành phục vụ cho nghiệp vụ chuyên môn. Các ứng dụng, CSDL chuyên ngành này một phần được trang bị theo hệ thống ngành dọc, một phần do các cơ quan tự đầu tư xây dựng theo nhu cầu của công việc, đã hỗ trợ khá hiệu quả cho hoạt động chuyên môn.

Một số sở/ngành có nhiều ứng dụng, CSDL chuyên ngành:

Cục Thống kê: Điều tra DN hàng năm; Khảo sát mức sống; Điều tra cá thể hàng năm (01/10); Chỉ số giá; Thống kê ngành: Thương mại, Vận tải, Xây dựng, Niên giám thống kê,...

Sở Tài chính và các Phòng Tài chính: Kế toán HCSN IMAS 6.0; QLNS Oracle 6.0 (tại Sở), QLNS Fox 6.0 (huyện/sở); DAS 6.9; Kế toán Xã (xã/phường); PM cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách; Quản lý Đăng ký tài sản Nhà nước; Quản lý ĐTXDCB,...

Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế, Chi cục hải quan: Các ứng dụng và CSDL các chuyên ngành liên quan.

Sở Nội vụ: Phần mềm Quản lý cán bộ công chức.

Sở LĐTBXH: PM Quản lý hộ nghèo; PM Cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi.

Sở NNPTNT: PM Dự toán XDCB; PM xử lý khảo nghiệm thuốc BVTV; PM theo dõi diễn biến rừng.

Sở GTVT: PM Qlý kỹ thuật tàu sông; PM Qlý cầu đường; PM Qlý & In GPLX.

Sở Xây dựng: PM Kế toán chủ đầu tư Smart Books; PM Cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng (Bộ cấp); PM Dự toán, AutoCad, PM tính toán kết cấu công trình; PM Cấp GCN Quyền sở hữu Nhà ở và Công trình xây dựng.

Sở KHCN: Qlý Sở hữu trí tuệ; Qlý Công nghệ; Qlý Tiêu chuẩn, Chất lượng; Qlý Đo lường; Qlý An toàn bức xạ; Tóm tắt 2000 luận văn TS trong và ngoài nước.

Sở TNMT: PM in Giấy chứng nhận QSD đất (GCN 2004), PM Quản lý CSDL địa chính (ViLis), PM tổng hợp dữ liệu thống kê (TK 05 v 2.0), PM kiểm kê đất đai (CT-31), PM vẽ bản đồ (MiCroStation), PM đo đạc và thành lập bản đồ (Famits), PM Chuyển đổi tọa độ VN 2000 (Matrans 3.0).

Sở GDĐT: PM Qlý thông tin trường học EMIS; PM Qlý dữ liệu ngân hàng câu hỏi IBTMS, PM QLý thi tuyển sinh, tốt nghiệp, nghề,...

Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh: PM Qlý cán bộ; PM QLý sĩ quan dự bị; PM Qlý dân quân tự vệ; PM Qlý dự bị động viên.

Toàn án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh: Các PM thống kê ngành, PM thống kê các vụ án hình sự.

f) Các ứng dụng phục vụ dịch vụ công

Tại các cơ quan Nhà nước trên địa bàn Vĩnh Phúc chưa có các ứng dụng tin học phục vụ dịch vụ công theo đúng nghĩa. Tại tất cả các phòng giao dịch một cửa của các sở/ngành, UBND huyện/thị việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hồ sơ vẫn theo phương thức thủ công, ghi chép tay sổ sách, phiếu hẹn, chỉ có văn bản giải quyết thì được soạn thảo bằng máy tính. Các quy trình giải quyết các dịch vụ công tại các phòng chuyên môn vẫn theo cách truyền thống. Chưa có các CSDL lưu giữ các dữ liệu liên quan đến giải quyết các hồ sơ dịch vụ công.

Trên Cổng TTGTĐT của tỉnh hiện tại đang thử nghiệm dịch vụ Đăng ký trực tuyến và cấp GPLX cơ giới đường bộ, Cấp lại, cấp đổi và di chuyển GPLX cơ giới đường bộ do Sở GTVT thực hiện.

Năm 2009, UBND thành phố Vĩnh Yên, UBND thị xã Phúc Yên, Sở Tài nguyên và Môi trường đang tiến hành thực hiện dự án Phòng giao dịch một cửa trên Internet.



g) Các ứng dụng quản lý nội bộ

Đa số các cơ quan đều có sử dụng các phần mềm kế toán tài chính hoặc từ ngành tài chính cung cấp, hoặc của công ty Misa. Các ứng dụng này được sử dụng hiệu quả.

Ngoài việc sử dụng ứng dụng quản lý kế toán tài chính, tại một số cơ quan còn có các chương trình ứng dụng quản lý tài sản công, quản lý nhân sự,...

4. Ứng dụng CNTT tại các cơ quan QLNN

(Huyện Sông Lô mới được thành lập năm 2009 nên chưa có các thông tin về hiện trạng ứng dụng CNTT)

Bảng 3.1. Hiện trạng ứng dụng CNTT tại một số cơ quan



(Căn cứ: Phiếu khảo sát và các buổi khảo sát trực tiếp)

Stt

Cơ quan (Đơn vị) / Hiện trạng ứng dụng CNTT




Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh

Mạng LAN hoạt động bình thường, được kết nối với các cơ quan khác trong tỉnh và Internet thông qua đường ADSL

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức

Cơ quan không có Website, chưa có các PM ứng dụng phục vụ quản lý và điều hành

Trình độ chung về tin học của cán bộ còn thấp





Văn phòng UBND tỉnh

Theo Nghị định 64/2007/NĐ-CP, Trung tâm THDL cần được chuyển giao cho Sở TTTT, tuy nhiên do điều kiện về trụ sở nên hiện tại Trung tâm THDL vẫn đặt tại VP UBND tỉnh. Trung tâm THDL được kết nối với Trung tâm THDL của Chính phủ bằng đường lease line.

Mạng LAN của VP UBND hoạt động bình thường, được kết nối với các cơ quan khác trong tỉnh và Internet thông qua đường ADSL

Văn phòng UBND có Trung tâm tin học. Chuyên viên của Văn phòng đều sử dụng mạng máy tính thành thạo và có thể tiếp thu nhanh các PM ứng dụng trong quản lý, điều hành và công việc chuyên môn.

Các PM đang sử dụng: các PM dùng chung của Đề án 112 (Hiện tại đã không có sự trao đổi thông tin với các sở/ngành, UBND huyện/thị); PM quản lý công tác lưu trữ; Hệ thống quản lý văn bản QPPL,...

Chưa có đường truyền kết nối và trao đổi thông tin với Tỉnh ủy, với các cơ quan Đảng.






Sở KHĐT

Mạng LAN có 3 máy chủ và 50 máy trạm.

Cơ quan đã được kết nối Internet với đường truyền tốc độ cao ADSL.

Sở có 1 chuyên trách CNTT.

Sở đang chuẩn bị dự án xây dựng Cổng thông tin DN (với sự hỗ trợ của Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức GTZ). Các tiện ích và dịch vụ gồm: Đăng ký kinh doanh; Tra cứu DN; Tư vấn đặt tên DN; Danh mục mẫu biểu hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký đầu tư; Hỏi đáp trực tuyến; Thông tin về chính sách, pháp luật, kêu gọi và ưu đãi đầu tư của tỉnh,...

Đầu tư cho CNTT giai đoạn 2004-2008: 439.707.000 đồng từ ngân sách địa phương, cho phát triển hạt tầng kỹ thuật CNTT.

Các PM đang sử dụng: PM Kế toán; PM Edocman đang triển khai thử nghiệm; PM giám sát XDCB.

PM Qlý DAĐT thuộc Đề án 112 đang thử nghiệm thì dừng, không sử dụng được.

Các PM dùng chung thuộc Đề án 112 đã được cài đặt, triển khai thử nghiệm nhưng hiện nay đã không được sử dụng và vận hành

Trao đổi thông tin với các cơ quan khác: bằng Email

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.






Cục Thống kê

Mạng LAN hoạt động bình thường.

Cơ quan đã được kết nối Internet với đường truyền tốc độ cao ADSL.

Cơ quan có kết nối với ngành dọc thử nghiệm qua mạng ảo VPN.

Có 1 cán bộ chuyên trách về CNTT

Tại Cục đảm bảo 1 người có một máy tính. Tại các Chi cục 70% cán bộ có máy tính.

6/8 Chi cục (huyện/thị) kết nối Internet ADSL

Các PM đang sử dụng: Qlý VB&HSCV (ít sử dụng); Qlý CBCC; Qlý Kế toán Misa – Mimosa 2006; Quản lý công sản

Các PM chuyên ngành: Điều tra DN hàng năm; Khảo sát mức sống; Điều tra cá thể hàng năm (01/10); Chỉ số giá; Thống kê ngành: Thương mại, Vận tải, Xây dựng,...

Dữ liệu điện tử: Niên giám thống kê các năm; các cuộc điều tra địa phương hàng năm

Các PM dùng chung thuộc Đề án 112 đã được cài đặt, triển khai thử nghiệm nhưng hiện nay đã không được sử dụng và vận hành

Trao đổi thông tin với các cơ quan khác: chủ yếu bằng Email

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.






Sở Tài chính

Mạng LAN kết nối nội bộ, mạng WAN kết nối diện rộng với Bộ Tài chính (cáp đồng 2Mbps), kết nối Internet thông qua ADSL

Trang thiết bị CNTT của Sở được cung cấp từ các nguồn: Bộ Tài chính, Đề án 112, Sở tự trang bị.

Tất cả cán bộ chuyên viên của Sở đều đã qua các lớp tin học văn phòng (chứng chỉ A, B, C). Hàng năm cán bộ công chức đều được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức CNTT phục vụ chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Tài chính triển khai.

Sở đã thành lập Trung tâm tin học gồm 6 chuyên viên CNTT, hỗ trợ các đơn vị sử dụng các PM chuyên ngành nghiệp vụ tài chính.

Các PM đang sử dụng: PM Qlý VB&HSCV Edocman; PM QLý CBCC

Các PM đang sử dụng trong ngành tài chính: Kế toán HCSN IMAS 6.0; QLNS Oracle 6.0 (tại Sở), QLNS Fox 6.0 (huyện/sở); DAS 6.9; Kế toán Xã (xã/phường); PM cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách; Quản lý Đăng ký tài sản Nhà nước; Quản lý ĐTXDCB,...

Ngành tài chính đã được đầu tư trang thiết bị tới cấp huyện/thị. Các phòng Tài chính cấp huyện/thị đều có mạng LAN, có một máy chủ kết nối trực tiếp với Sở để trao đổi thông tin. 100% các xã/phường (137 xã/phường) đều có một máy tính và một modem để chạy PM Quản lý ngân sách xã.

Các PM dùng chung của Đề án 112 đã được cài đặt và triển khai thử nghiệm, nhưng sau đó đã ngừng và không sử dụng.





Cục Thuế

Mạng LAN kết nối nội bộ, mạng WAN kết nối diện rộng với Tổng cục Thuế, kết nối Internet thông qua ADSL.

Hàng năm cán bộ công chức đều được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức CNTT phục vụ chuyên môn nghiệp vụ do Tổng cục Thuế triển khai.

Cục có Trung tâm tin học và 6 cán bộ chuyên trách về CNTT

Các PM đang sử dụng: PM Qlý văn bản; PM Qlý CBCC; PM Báo cáo tài chính

Các PM chuyên ngành: VAT; TINC; QHS; QLT; QLTB; Qlý thu nợ; Qlý ấn chỉ.

PM phục vụ dịch vụ công: QLT; TINC

Cục có website từ năm 2008






Sở Nội vụ

Mạng LAN hoạt động bình thường. Tuy nhiên cần bổ sung thêm nút mạng và sắp xếp, bố trí lại phòng máy chủ, vị trí Switch tổng cho hợp lý.

Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Cơ quan có 2 cán bộ chuyên trách về CNTT (1 ĐH, 1 CĐ)

Các PM đang sử dụng: PM Qlý CBCC; PM Qlý công sản; PM Kế toán Misa.

Sở có Trang tin điện tử www.snvvinhphuc.gov.vn phục vụ quản lý điều hành hiệu quả.

Hiện đang triển khai cài đặt PM Qlý VB&HSCV (Edocman)

Trao đổi thông tin (gửi nhận văn bản, số liệu) với các cơ quan khác: chủ yếu bằng Email

Các PM dùng chung của Đề án 112 đã được cài đặt và triển khai thử nghiệm, nhưng sau đó đã ngừng và không sử dụng.

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.





Sở Ngoại vụ

Sở mới được thành lập tháng 4/2008

Mạng LAN hoạt động bình thường. Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Cơ quan không có cán bộ chuyên trách về CNTT

Các PM đang sử dụng: PM Kế toán.

Trao đổi thông tin với các cơ quan khác: chủ yếu bằng Email

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.

Trình độ chung về tin học của cán bộ còn thấp





Sở Tư pháp

Mạng LAN hoạt động bình thường. Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Cơ quan có 1 cán bộ chuyên trách về CNTT (trình độ cao đẳng).

Các PM đang sử dụng: PM Kế toán Misa; PM tra cứu văn bản QPPL

Sở đang chuẩn bị dự án Tin học hoá công tác hộ tịch

Các PM dùng chung của Đề án 112 đã được cài đặt và triển khai thử nghiệm, nhưng sau đó đã ngừng và không sử dụng.

Trao đổi thông tin với các cơ quan khác: chủ yếu bằng Email

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.





Sở LĐTBXH

Mạng LAN hoạt động bình thường. Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Cơ quan có 1 cán bộ chuyên trách về CNTT (trình độ cao đẳng).

Các PM đang sử dụng: PM Kế toán do Sở Tài chính cấp; PM Quản lý hộ nghèo; PM Cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi.

Các PM dùng chung của Đề án 112 đã được cài đặt và triển khai thử nghiệm, nhưng sau đó đã ngừng và không sử dụng.

Trao đổi thông tin với các cơ quan khác: chủ yếu bằng Email

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.






Sở Công thương

Sở Công thương là hợp nhất của Sở Công nghiệp và Sở Thương mại cũ nên có sự thay đổi về trụ sở. Mạng LAN tại trụ sở 1 đang là mạng không dây, hoạt động hạn chế, hay bị nghẽn đường truyền. Nhu cầu cần nâng cấp hạ tầng CNTT. Phần lớn máy tính đã cũ, cấu hình thấp, lạc hậu, cần thay.

Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Cơ quan có 2 cán bộ chuyên trách về CNTT. Đa số cán bộ sử dụng thành thạo tin học văn phòng và Internet.

Sở có website www.vinhphucit.gov.vn từ năm 2003. Đến nay đã có hơn 700.000 lượt người truy cập. Hiện tại cần được nâng cấp.

PM đang sử dụng: PM Kế toán Misa; PM Qlý VB&HSCV Edocman.

Các PM dùng chung của Đề án 112 đã được cài đặt và triển khai thử nghiệm, nhưng sau đó đã ngừng và không sử dụng.

Trao đổi thông tin với các cơ quan khác: chủ yếu bằng Email

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.






Sở NNPTNT

Mạng LAN hoạt động bình thường. Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Sở có Trung tâm Thông tin với 7 cán bộ chuyên trách về CNTT (ĐH:6, CĐ:1).

Các PM đang sử dụng: Hệ Điều hành tác nghiệp (đang thử nghiệm); PM Kế toán Misa, PM Dự toán XDCB; PM xử lý khảo nghiệm thuốc BVTV; PM theo dõi diễn biến rừng; PM MapInfo

Sở đang triển khai Chương trình Cung cấp thông tin cho nông dân do tỉnh đầu tư theo Nghị quyết 03. Theo đó mỗi xã được cấp 1 bộ máy tính có kết nối Internet. Hiện đã thực hiện được khoảng trên 100 xã.

Sở có website www.nnptntvinhphuc.gov.vn tích hợp thông tin về nông nghiệp và phát triển nông thôn cung cấp cho các xã (từ 09/04/2008).

Trao đổi thông tin (VB) với UBND tỉnh và các cơ quan khác chủ yếu bằng Email.

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.

Trình độ chung về tin học của cán bộ còn thấp.






Sở GTVT

Mạng LAN hoạt động bình thường. Có nhu cầu nâng cấp LAn và nâng cấp máychủ

Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Cơ quan có 2 cán bộ chuyên trách về CNTT.

Các PM đang sử dụng: PM QLý VB&HSCV của Đề án 112 (lưu trữ văn bản cũ để tra cứu); PM M-Office để tác nghiệp, xử lý VB và công việc trên mạng; PM kế toán HCSN; PM Qlý kỹ thuật tàu sông; PM Qlý cầu đường; PM Qlý & In GPLX; PM tra cứu văn bản QPPL

Hiện Sở đang xây dựng PM Qlý đào tạo và sát hạch lái xe trực tuyến trên Cổng TTGTĐT của tỉnh

Sở có dự kiến xây dựng Hệ thống theo dõi chấp hành luật giao thông tại các nút giao thông

Trao đổi thông tin (VB) với UBND tỉnh và các cơ quan khác chủ yếu bằng Email.

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.






Sở Xây dựng

Mạng LAN hoạt động bình thường. Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Sở có 1 cán bộ kiêm nhiệm chuyên trách CNTT

Các PM đang sử dụng: PM Kế toán Mimosa; PM Kế toán chủ đầu tư Smart Books; PM Cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng (Bộ cấp); PM Dự toán, AutoCad, PM tính toán kết cấu công trình; PM Cấp GCN Quyền sở hữu Nhà ở và Công trình xây dựng.

Trao đổi thông tin (VB) với UBND tỉnh và các cơ quan khác chủ yếu bằng Email.

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.





Sở KHCN

Mạng LAN hoạt động bình thường. Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Sở có Trung tâm thông tin KHCN & tin học, có 14 cán bộ chuyên trách về CNTT.

Sở có website www.vinhphucdost.gov.vn bắtđầu hoạt động từ 2005.

Trang Hệ thống thông tin KHCN Vĩnh Phúc www.vinhphucnet.vn là một trang tổng hợp về KHCN, gồm nhiều trang chuyên ngành như: Website KHCN; Chợ ảo CNTB; Nguồn lực KHCN; Thông tin KHCN; Sở hữu trí tuệ; Qlý công nghệ; Tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; Hàng rào kỹ thuật trong thương mại; Truyền hình trực tuyến;...

Toàn thể cán bộ, công chức của Sở đều có trình độ tin học văn phòng, có thể sử dụng mạng máy tính, tra cứu và khai thác thông tin trên mạng LAN và trên Internet.

Các PM đang sử dụng: PM Kế toán Misa; PM Qlý công sản; VP điện tử M-Office

Một số CSDL chuyên ngành: Qlý Sở hữu trí tuệ; Qlý Công nghệ; Qlý Tiêu chuẩn, Chất lượng; Qlý Đo lường; Qlý An toàn bức xạ; Tóm tắt 2000 luận văn TS trong và ngoài nước.

Các PM dùng chung của Đề án 112 đã được cài đặt và triển khai thử nghiệm, nhưng sau đó đã ngừng và không sử dụng.

Trao đổi thông tin (VB) với UBND tỉnh và các cơ quan khác chủ yếu bằng Email.

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.






Sở TTTT

Mạng LAN hoạt động bình thường. Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Cơ quan có 12 cán bộ chuyên trách về CNTT, trong đó 10 trình độ ĐH, 2 trình độ CĐ.

Sở có Trung tâm CNTT là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở, với số lượng máy tính mà Trung tâm quản lý là 133.

Sở phụ trách, duy trì hoạt động, vận hành và phát triển Cổng TTGTĐT của tỉnh vinhphuc.gov.vn (hoạt động từ năm 2004).

Sở chủ trì thực hiện dự án Xây dựng kiến trúc, lộ trình triển khai ứng dụng GIS và phát triển WebGIS tỉnh Vĩnh Phúc.

Các PM đang sử dụng: PM Qlý văn bản Edocman, E-Office; PM QLý tài chính IMAX

Trao đổi thông tin (VB) với UBND tỉnh và các cơ quan khác chủ yếu bằng Email.

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.






Sở TNMT

Mạng LAN hoạt động bình thường. Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Sở có Trung tâm CNTT. Cán bộ tại Sở đều có trình độ đại học nên khả năng tiếp thu và sử dụng mạng máy tính cũng như các chương trình ứng dụng rất nhanh nhạy.

Sở có 3 trung tâm: Trung tâm Đo đạc bản đồ, Trung tâm CNTT, Trung tâm Tài nguyên và BVMT. 3 trung tâm này ứng dụng CNTT vào các hoạt đông chuyên môn khá tốt.

Sở có website www.tnmtvinhphuc.gov.vn hoạt động từ 12/2007

Các ứng dụng chuyên ngành đang được sử dụng: PM in Giấy chứng nhận QSD đất (GCN 2004), PM Quản lý CSDL địa chính (ViLis), PM tổng hợp dữ liệu thống kê (TK 05 v 2.0), PM kiểm kê đất đai (CT-31), PM vẽ bản đồ (MiCroStation), PM đo đạc và thành lập bản đồ (Famits), PM Chuyển đổi tọa độ VN 2000 (Matrans 3.0).

Các PM dùng chung của Đề án 112 đã được cài đặt và triển khai thử nghiệm, nhưng sau đó đã ngừng và không sử dụng.

Trao đổi thông tin (VB) với UBND tỉnh và các cơ quan khác chủ yếu bằng Email.

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.






Sở GDĐT

Mạng LAN hoạt động bình thường. Cơ quan đã LAn với Internet bằng cáp quang Leased Line của Viettel.

Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Sở có 1 cánh bộ chuyên trách CNTT trình độ cao đẳng. 100% cán bộ biết soạn thảo văn bản trên máy tính, trao đổi thông tin bằng Email, tra cứu thông tin trên mạng.

Các PM đang sử dụng: PM QLý nhân sự PMIS; PM Kế toán MISA MIMOSA.NET; PM Kế toán chủ đầu tư; PM Qlý tài sản; PM Qlý thông tin trường học EMIS; PM Qlý dữ liệu ngân hàng câu hỏi IBTMS, PM QLý thi tuyển sinh, tốt nghiệp, nghề,... Cán bộ chuyên môn của Sở sử dụng và khai thác thành thạo các PM có liên quan. Các PM này được khai thác, sử dụng hiệu quả.

Các PM dùng chung của Đề án 112 đã được cài đặt và triển khai thử nghiệm, nhưng sau đó đã ngừng và không sử dụng.

Trao đổi thông tin (VB) với UBND tỉnh và các cơ quan khác chủ yếu bằng Email.

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.





Sở VHTTDL

Sở có 2 trụ sở đã được lắp đặt LAN.

Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Sở có Website www.vhttdlvinhphuc.vn , đã có hơn 200.000 lượt người truy cập.

Sở có 1 chuyên trách về CNTT, phụ trách Website của Sở.

Hiện tại Sở chưa có PM ứng dụng nào

Các PM dùng chung của Đề án 112 đã được cài đặt và triển khai thử nghiệm, nhưng sau đó đã ngừng và không sử dụng.

Trao đổi thông tin (VB) với UBND tỉnh và các cơ quan khác chủ yếu bằng Email.

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.






Sở Y tế

Mạng LAN hoạt động bình thường. Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Sở có 1 cán bộ chuyên trách về CNTT

PM đang sử dụng: PM Kế toán MISA

Trao đổi thông tin (VB) với UBND tỉnh và các cơ quan khác chủ yếu bằng Email.

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.

Trình độ chung về tin học của cán bộ còn thấp. Thiếu các chuyên gia tin học. Kinh phí đầu tư cho ứng dụng CNTT còn ít.






Thanh tra tỉnh

Mạng LAN hoạt động bình thường.

Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Máy chủ cấp 2003 đã cũ và cấu hình thấp, một số máy PC đã quá cũ và một số bị hỏng.

Sở có 1 cán bộ chuyên trách về CNTT

PM đang sử dụng: PM Kế toán MISA

PM Tiếp dân đã chạy thử, nhưng sau đó dừng

Trao đổi thông tin (VB) với UBND tỉnh và các cơ quan khác chủ yếu bằng Email.

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.

Trình độ chung về tin học của cán bộ còn thấp. Thiếu các chuyên gia tin học.





Ban Dân tộc

Mạng LAN hoạt động bình thường.

Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Cơ quan có 1 cán bộ chuyên trách về CNTT

Các PM đang sử dụng: PM QLý tài chính Smart Books Plus 2006 (sử dụng tốt)

PM Edocman đang trong quá trình chạy thử nghiệm.

Trao đổi thông tin (VB) với UBND tỉnh và các cơ quan khác chủ yếu bằng Email.

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.

Trình độ chung về tin học của cán bộ còn thấp.






Ban QLKCN

Mạng LAN hoạt động bình thường.

Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Cơ quan có 1 cán bộ chuyên trách về CNTT

Các PM đang sử dụng: PM QLý tài chính IMAX

Trao đổi thông tin (VB) với UBND tỉnh và các cơ quan khác chủ yếu bằng Email.

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.

Thiếu các chuyên gia tin học.





Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Phúc

Cơ quan chưa có mạng LAN. Số lượng máy tính ít (20 máy)

Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Cơ quan không có cán bộ chuyên trách về CNTT

Cơ quan có website www.vinhphuctv.vn

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.





Bộ chỉ huy quân sự tỉnh

Mạng LAN hoạt động bình thường. LAN được xây dựng từ 2003, theo Đề án 112.

Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL, nhưng chỉ 12 máy được truy cập Internet.

Cơ quan có 2 cán bộ chuyên trách về CNTT (1 cử nhân CNTT, 1 trung cấp CNTT).

Các PM đang sử dụng: PM Qlý cán bộ; PM QLý sĩ quan dự bị; PM Qlý dân quân tự vệ; PM Qlý dự bị động viên; PM Kế toán tài chính; PM QLý ngân sách. Các PM hoạt động đơn lẻ trên các máy PC, không hoạt động trên mạng.

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.





Công an tỉnh

Mạng LAN hoạt động bình thường. Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Cơ quan có Đội Viễn thông, tin học thuộc Văn phòng chuyên về CNTT. Cơ quan có 24 cán bộ chuyên trách về CNTT.

Cơ quan có kết nối hệ thống theo ngành dọc (với TW) bằng cáp quang.

Cơ quan có website www.conganvinhphuc.vn đang trong quá trình thử nghiệm.

Các PM đang sử dụng: PM QLý văn bản (Bộ Công an cấp); PM QLý cán bộ (ngành dọc quản lý); PM QLý tài chính (ngành dọc quản lý)

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.

Trình độ chung về tin học của cán bộ còn thấp. Thiếu chuyên gia về tin học. Các PM đã xâp dựng không thật phù hợp. Kinh phí ứng dụng CNTT hạn chế.





Toà án nhân dân tỉnh

Mạng LAN hoạt động bình thường. Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Cơ quan có 1 cán bộ chuyên trách về CNTT

Các PM đang sử dụng: PM QLý cán bộ (của ngành); PM Qlý tài chính (của ngành); PM thống kê các vụ án hình sự

Cơ quan có trao đổi với ngành dọc qua Email

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.





Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh

Mạng LAN hoạt động bình thường. Có 2 máy chủ. Bình quân 2-3 máy một phòng. Nhiều máy cũ, cấu hình thấp.

Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Cơ quan có 1 cán bộ chuyên trách về CNTT trình độ cao đẳng. Đa số CBCC đều có chứng chỉ tin học.

Các PM đang sử dụng: Xét duyệt, ban hành văn bản trên mạng LAN; Các PM thống kê (tháng, 3 tháng, 6 tháng) của ngành; PM thống kê các vụ án hình sự.

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.





UBND Thành phố Vĩnh Yên

Mạng LAN hoạt động bình thường. Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Cơ quan có 1 cán bộ chuyên trách về CNTT

Một số PM đang sử dụng: PM Kế toán Misa; PM Quản lý Ngân sách 6.0 (phòng TCKH); PM Quyết toán XDCB (Phòng TCKH); PM Dự toán ACITT (Phòng Qlý đô thị); PM SEMLA của Bộ TNMT (Phòng TNMT); PM Qlý dân số (Phòng Y tế); PM Cấp thẻ khám chữa bệnh cho trẻ em (Phòng Y tế); PM Qlý hộ tịch (Phòng Tư pháp); Tra cứu văn bản QPPL (Phòng Tư pháp)

Bộ phận một cửa chưa được tin học hóa, dự kiến năm 2009 sẽ triển khai Phòng giao dịch một cửa liên thông trên Internet.

Các PM dùng chung của Đề án 112 đã được cài đặt và triển khai thử nghiệm, nhưng sau đó đã ngừng và không sử dụng.

Trao đổi thông tin (VB) với UBND tỉnh và các cơ quan khác chủ yếu bằng Email.

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.

9/9 xã phường đều đã được trang bị máy tính (ít nhất mỗi đơn vị có 5 máy)






UBND thị xã Phúc Yên

Mạng LAN hoạt động bình thường. Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Cơ quan có 1 cán bộ chuyên trách về CNTT

Một số PM đang sử dụng: PM Kết toán; PM Qlý CBCC (Phòng GDĐT); PM từ Bộ TNMT (Phòng TNMT); PM AutoCad;..

Dự kiến năm 2009 sẽ triển khai Phòng giao dịch một cửa liên thông trên Internet.

Trao đổi thông tin (VB) với UBND tỉnh và các cơ quan khác chủ yếu bằng Email.

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.

UBND các xã/phường đều đã được trang bị máy tính.





UBND huyện Vĩnh Tường

Mạng LAN tại trụ sở UBND hoạt động ổn định, có kết nối với LAN của Phòng Tài chính nằm ở ngoài.

Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Cơ quan có 1 cán bộ chuyên trách về CNTT

Các PM đang sử dụng: PM Kế toán; PM Qlý tài sản; PM Qlý CBCC (Phòng Nội vụ); PM Qlý dân số (MIS 2.7); PM QLý người có công; PM QLý người nghèo

Trao đổi thông tin (VB) với UBND tỉnh và các cơ quan khác chủ yếu bằng Email.

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.






UBND huyện Bình Xuyên

Mạng LAN tại trụ sở UBND hoạt động bình thường. Phòng Tài chính có LAN riêng và có kết nối với UBND.

Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Cơ quan có 1 cán bộ chuyên trách về CNTT

Các PM đang sử dụng: PM Kế toán, các PM chuyên ngành của một số phòng.

Trao đổi thông tin (VB) với UBND tỉnh và các cơ quan khác chủ yếu bằng Email.

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.

Trình độ chung về tin học của cán bộ còn thấp.





UBND huyện Yên Lạc

Mạng LAN hoạt động bình thường. Mạng LAN cần có hệ thống bảo vệ chống sét.

Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL và mạng không dây (wireless).

Cơ quan có 1 cán bộ chuyên trách về CNTT

Các PM đang sử dụng: PM Kế toán; PM QLý văn bản QPPL; PM AutoCad hỗ trợ xây dựng; PM QLý CBCC.

Trao đổi thông tin (VB) với UBND tỉnh và các cơ quan khác chủ yếu bằng Email.

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.

Tấtcả các xã/phường đều đã được trang bị máy tính và máy in, nhưng chưa được kết nối với UBND huyện

Trình độ chung về tin học của cán bộ còn thấp.






UBND huyện Tam Dương

Mạng LAN hoạt động bình thường. Số máy tính kết nối LAN còn ít (40%)

Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL. Đường truyền còn trục trặc. Việc kết nối Iternet là hạn chế (chủ yếu phục vụ lãnh đạo từ trưởng phó phòng)

Cơ quan có 1 cán bộ chuyên trách về CNTT

Các PM đang sử dụng: PM Kế toán; PM QLý ngân sách; PM Qlý XDCB; PM Dự toán trong xây dựng.

Trao đổi thông tin (VB) với UBND tỉnh và các cơ quan khác chủ yếu bằng Email.

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.

Trình độ chung về tin học của cán bộ còn thấp.





UBND huyện Tam Đảo

Trụ sở UBND mới xây dựng, vì vậy chưa có LAN. Hiện đang lập dự án để lắp đặt LAN.

Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Cơ quan có 1 cán bộ chuyên trách về CNTT

Các PM đang sử dụng: PM Kế toán (IMAS); một số PM hỗ trợ nghiệp vụ của các phòng chuyên môn.

Trao đổi thông tin (VB) với UBND tỉnh và các cơ quan khác chủ yếu bằng Email.

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.

Trình độ chung về tin học của cán bộ còn thấp.





UBND huyện Lập Thạch

Mạng LAN hoạt động bình thường.

Cơ quan đã được kết nối Internet thông qua ADSL.

Cơ quan có 1 cán bộ chuyên trách về CNTT

Các PM đang sử dụng: PM Kế toán; một số PM hỗ trợ nghiệp vụ các phòng chuyên môn.

Trao đổi thông tin (VB) với UBND tỉnh và các cơ quan khác chủ yếu bằng Email.

Sử dụng máy tính trong công việc: Chủ yếu sử dụng Microsoft Office (Word, Excel,...)

Cơ quan sử dụng Internet chủ yếu để gửi Email và tra cứu thông tin, xem tin tức.

Trình độ chung về tin học của cán bộ còn thấp.



tải về 2.17 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương