Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuậN



tải về 250.2 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu27.07.2016
Kích250.2 Kb.
#7035



ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH NINH THUẬN




CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________




_______________________________________

Số: 1379/QĐ-UBND




Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 02 tháng 7 năm 2010



QUYẾT ĐỊNH


Về việc ban hành Quy chế tổ chức thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2010 - 2015

_____________________________________

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 về việc xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 104/2005/QĐ-BNV ngày 03 tháng 10 năm 2005 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách Nhà nước; Quyết định số 04/2006/QĐ-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2006 về việc sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 Quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 1024/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2010 - 2015;

Căn cứ Quyết định số 1025/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2010 - 2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ (Thường trực Ban chỉ đạo Đề án) tại Tờ trình số 1575/TTr-SNV ngày 28 tháng 6 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2010 - 2015.
Điều 2. Giao Ban chỉ đạo và Ban điều hành Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2010 - 2015 triển khai thực hiện Quy chế nêu tại Điều 1 của Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; các thành viên Ban chỉ đạo và Ban điều hành Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2010 - 2015 và thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan và căn cứ Quyết định thi hành./.








CHỦ TỊCH





Nguyễn Chí Dũng



ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH NINH THUẬN




CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________




_______________________________________


QUY CHẾ

Tổ chức thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý

có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2010 - 2015

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1379/QĐ-UBND

ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

_____________________________________________
Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2010 - 2015 hoạt động theo sự quản lý của Ban chỉ đạo thực hiện đề án và Ban điều hành đề án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 2. Quy chế này được áp dụng cho tất cả các ứng viên, học viên của đề án.
Chương II

ĐÀO TẠO VÀ TUYỂN ỨNG VIÊN
Điều 3.

1. Quy trình đào tạo:

Tuyển chọn ứng viên (đảm bảo điều kiện tham gia Đề án và có trình độ tiếng Anh ít nhất phải tương đương trình độ B) - theo Quy chế do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và được Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt cho đi đào tạo, bồi dưỡng; thời gian tuyển chọn vào quý III hằng năm hoặc do Ban chỉ đạo Đề án quyết định để phù hợp với tình hình thực tế/năm.

Bố trí ứng viên (được tuyển chọn) đi đào tạo, bồi dưỡng tập trung để nâng cao trình độ ngoại ngữ, chuyên môn thông qua các cơ sở đào tạo trong nước, thời gian từ 01 năm đến 02 năm.

Thông qua trường đại học hoặc cơ sở đào tạo có năng lực, tổ chức liên kết làm đầu mối tổ chức kiểm tra, đánh giá khả năng, trình độ của ứng viên (được tuyển chọn) để đưa đi đào tạo ở nước ngoài.

2. Cơ sở đào tạo:

- Cơ sở đào tạo ở các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới thông qua liên kết với các trường đại học có năng lực như các Trường Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh thông qua phân hiệu tại tỉnh Ninh Thuận), … hoặc cơ sở trong và ngoài nước có đủ điều kiện, chức năng chuyên về lĩnh vực đào tạo cán bộ, công chức ở nước ngoài theo chuyên ngành cần đào tạo, bồi dưỡng của đề án;

- Thông qua chương trình của các Bộ - ngành Trung ương hoặc theo Đề án 165 của Ban Tổ chức Trung ương; chương trình học bổng đào tạo sau đại học của các nước: Singapore, Úc, Anh, Pháp, Mỹ, Nhật Bản, …


Điều 4.

1. Đối tượng và điều kiện dự tuyển:

a) Đối tượng:

Là công dân Việt Nam tốt nghiệp đại học, cao học hoặc đang nghiên cứu sinh có chuyên ngành phù hợp với mục tiêu đào tạo của đề án; trong đó ưu tiên xét chọn ứng viên theo các nhóm đối tượng như sau:

- Cán bộ đang giữ hoặc thuộc diện quy hoạch chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể và lực lượng vũ trang cấp tỉnh; cấp Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và tương đương trở lên ở các huyện, thành phố; cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh.

- Công chức, viên chức trẻ tuy chưa được quy hoạch cấp Phó Giám đốc Sở, cấp Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và tương đương trở lên (ở tỉnh và huyện) nhưng đã tốt nghiệp đại học chính quy loại khá trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp thạc sĩ, đã làm việc trong biên chế các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.

- Sinh viên mới tốt nghiệp (hệ chính quy), học lực loại khá trở lên - chuyên ngành phù hợp với nhu cầu của tỉnh và có cam kết phục vụ tại địa phương ít nhất gấp 3 lần thời gian đào tạo sau khi đào tạo, bồi dưỡng.

Trường hợp các ứng viên cùng thuộc nhóm đối tượng, có thể xét chọn thông qua các tiêu chí ưu tiên như: là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam; là con em gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, gia đình cán bộ, công chức, viên chức có quá trình công tác, cống hiến xây dựng và phát triển tỉnh; có kết quả xếp loại trung bình toàn khoá, kết quả tốt nghiệp qua đào tạo chuyên ngành;

b) Điều kiện:

- Phải đảm bảo điều kiện về tuyển sinh sau đại học ở nước ngoài của Chính phủ, các Bộ - ngành có liên quan và điều kiện của cơ sở đào tạo trong và ngoài nước.

- Ngoài ra, còn phải đảm bảo các điều kiện cơ bản như sau:

+ Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo phải có thời gian công tác 5 năm trở lên (trường hợp cấp thiết phải cử đi đào tạo, phải có ít nhất 3 năm công tác trở lên); có 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ, học chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm; có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, chấp hành sự phân công của cơ quan có thẩm quyền sau khi tốt nghiệp hoặc khi hết thời gian cho phép sẽ trở về nước để làm việc lâu dài cho tỉnh Ninh Thuận, ít nhất gấp 04 lần thời gian đào tạo được Đề án đài thọ đối với ứng viên có thời gian đào tạo ở nước ngoài dưới 02 năm; gấp 03 lần thời gian đào tạo được Đề án đài thọ đối với ứng viên có thời gian đào tạo ở nước ngoài từ 02 năm trở lên.

+ Có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Ninh Thuận.

+ Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, lai lịch chính trị rõ ràng; nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

+ Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xem xét kỷ luật theo quy định của pháp luật.

+ Có đủ sức khoẻ để tham gia học tập và công tác được cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận theo thời hạn phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Tiêu chuẩn đầu vào dự tuyển:

a) Thạc sĩ:

- Độ tuổi: không quá 35 tuổi.

- Trình độ ngoại ngữ: tiếng Anh - ít nhất phải tương đương trình độ B;

b) Tiến sĩ:

- Độ tuổi: không quá 40 tuổi.

- Trình độ ngoại ngữ: tiếng Anh - ít nhất phải tương đương trình độ B.

- Có bằng tốt nghiệp thạc sĩ loại khá trở lên hoặc bằng tốt nghiệp đại học loại giỏi.

- Có đề cương nghiên cứu được Ban chỉ đạo thực hiện đề án xét duyệt.

- Có đề tài khoa học được công nhận - theo yêu cầu của cơ sở đào tạo hoặc có ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau đây:

+ 01 đề tài nghiên cứu được đăng trên tạp chí khoa học.

+ Chủ trì nghiên cứu đề tài khoa học cấp cơ sở hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp tỉnh hoặc Bộ - ngành trở lên (được nghiệm thu - có hiệu quả).

Riêng trường hợp bồi dưỡng nói chung, không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ; trong đó bồi dưỡng - nâng cao trình độ ngoại ngữ ở nước ngoài, không quá 50 tuổi đối với nam và không quá 45 tuổi đối với nữ.

3. Hồ sơ và quy trình tuyển và ứng cử viên đi học nước ngoài:

a) Hồ sơ dự tuyển:

Theo mẫu thống nhất chung, bao gồm:

- Phiếu đăng ký dự tuyển (mẫu BMĐAs1).

- Sơ yếu lý lịch (mẫu BMĐAs2).

- Hợp đồng trách nhiệm dân sự tham gia Đề án (mẫu BMĐAs3).

- Giấy giới thiệu của cơ quan công tác (mẫu BMĐAs4).

- Hộ khẩu thường trú (bản sao).

- Giấy xác nhận đang sinh hoạt Đoàn/Đảng.

- Chứng chỉ ngoại ngữ (bản sao).

- Phiếu khám sức khoẻ tại Bệnh viện đa khoa/Trung tâm Y tế huyện, thành phố.

- Bằng tốt nghiệp và bảng điểm học đại học (bản sao).

- 10 ảnh 4x6 (chụp không quá 06 tháng).

- 04 phong bì có dán tem, ghi địa chỉ của ứng viên.

Riêng hồ sơ dự tuyển đào tạo tiến sĩ, ngoài các giấy tờ theo mẫu thống nhất chung trong điều khản này, còn có:

- Đề cương nghiên cứu (mẫu BMĐAs5).

- Giấy giới thiệu của nhà khoa học (mẫu BMĐAs6).

- Bản sao bằng tốt nghiệp và bảng điểm học cao học (nếu là thạc sĩ).

- Bản sao chứng nhận đề tài nghiên cứu, biên bản nghiệm thu.

Mỗi loại hồ sơ ứng viên sẽ chia làm 2 bản (trừ ảnh và phong bì) và nộp tại Văn phòng Thường trực Ban điều hành đề án đào tạo cán bộ sau đại học ở nước ngoài 2010 - 2015 đặt tại Sở Nội vụ.

(Các biểu mẫu BMĐA đính kèm Quy chế này; trong quá trình thực hiện Ban điều hành đề án có thể quy định bổ sung, điều chỉnh số lượng và nội dung các biểu mẫu để phù hợp với tình hình thực tế);

b) Quy trình tuyển ứng viên:

- Hồ sơ dự tuyển của ứng viên phải được nộp trực tiếp tại Văn phòng thường trực Ban điều hành đề án đào tạo cán bộ sau đại học ở nước ngoài, 2010 - 2015 (không nhận hồ sơ qua đường bưu điện); mẫu hồ sơ đăng ký có thể nhận tại Văn phòng thường trực Ban điều hành đề án.

- Sơ tuyển: căn cứ vào hồ sơ ứng viên đăng ký, Ban điều hành đề án sẽ thực hiện sơ tuyển, có thể sơ tuyển bằng hình thức xem xét hồ sơ hoặc phỏng vấn trực tiếp (nếu cần) trên cơ sở đảm bảo theo yêu cầu, tiêu chuẩn của đề án và phù hợp theo từng giai đoạn thực hiện đề án; tuyển được ứng viên giỏi để đào tạo và sử dụng lâu dài cho bộ máy Đảng và Nhà nước.

- Kết quả sơ tuyển sẽ được Ban điều hành đề án trình Ban chỉ đạo thực hiện đề án xét duyệt tại cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất.

- Kiểm tra đầu vào: các ứng viên được Ban chỉ đạo thực hiện đề án xét duyệt sẽ được Ban điều hành đề án mời kiểm tra ngoại ngữ đầu vào tại cơ sở đào tạo ngoại ngữ của tỉnh.

- Sau khi có kết quả kiểm tra đầu vào, Ban điều hành đề án sẽ tiến hành thủ tục phê duyệt danh sách ứng viên được chọn tham dự khoá bồi dưỡng ngoại ngữ và kiến thức bổ sung (trong nước) - theo quy định của đề án; kết thúc khoá đào tạo, ứng viên sẽ được kiểm tra cuối khoá (ngoại ngữ và kiến thức chuyên môn) theo quy định.

- Các ứng viên đủ điều kiện về trình độ ngoại ngữ sẽ được Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo thực hiện, Ban điều hành đề án phối hợp với cơ sở liên kết đào tạo tư vấn, hướng dẫn nộp hồ sơ tại ít nhất ba cơ sở đào tạo ở nước ngoài. Khi được chấp thuận của cơ sở đào tạo, Ban điều hành đề án tiến hành thủ tục ký kết hợp đồng trách nhiệm với ứng viên và thân nhân gia đình của ứng viên và ra quyết định cử đi đào tạo ở nước ngoài. Thời gian đào tạo thực hiện theo chương trình của cơ sở đào tạo.

- Các trường hợp tranh thủ được học bổng hoặc tự túc học ngoại ngữ tại các cơ sở đào tạo nước ngoài, học các chương trình chuyển đổi kiến thức (như Pre - Master,…), có thể được Ban điều hành đề án trình Ban chỉ đạo thực hiện đề án xem xét cụ thể để hỗ trợ một phần kinh phí đối với các học viên thuộc diện gia đình chính sách.



Điều 5. Quản lý học viên tại các cơ sở đào tạo nước ngoài

- Ban điều hành đề án có trách nhiệm thực hiện việc quản lý ứng viên tại các cơ sở đào tạo nước ngoài thông qua Đại sứ quán Việt Nam, tổ chức lưu học sinh nước ngoài, … theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam cũng như quy định của nước sở tại và báo cáo với Ban chỉ đạo thực hiện đề án tại các phiên họp định kỳ.

Trong trường hợp xảy ra các vấn đề bất thường, Ban điều hành đề án phải kịp thời báo cáo Ban chỉ đạo thực hiện đề án xem xét giải quyết;

- Đối với các trường hợp ứng viên học xong chương trình, xin ở lại để hoàn tất thủ tục tốt nghiệp và nhận bằng; việc xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể, thực hiện như sau:

+ Nếu thời gian ở lại trong vòng 30 ngày giao Ban điều hành đề án giải quyết.

+ Nếu trên 30 ngày, Ban điều hành đề án trình Ban chỉ đạo thực hiện đề án giải quyết.

Toàn bộ chi phí trong thời gian ở lại nêu trên: học viên và gia đình tự túc.

(Đề án không khuyến khích các học viên làm thêm, nhiệm vụ chính của học viên là học tập đạt kết quả tốt để về phục vụ cho tỉnh).



Điều 6. Các quy định về việc tiếp tục học hoặc thực tập để nâng cao chuyên môn ở nước ngoài và bố trí sử dụng sau đào tạo

- Tất cả các học viên sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo đều phải về nước thực hiện phục vụ cam kết theo hợp đồng trách nhiệm đã ký kết và theo quy định của pháp luật; trường hợp có kết quả học tập tốt, nếu có nguyện vọng và được cơ sở đào tạo nước ngoài chấp thuận sẽ được khuyến khích tiếp tục đi thực tập chuyên môn, thực tập sinh ở nước ngoài hoặc học tiếp chương trình tiến sĩ trên cơ sở được Ban chỉ đạo thực hiện đề án xem xét - thống nhất từng trường hợp cụ thể (riêng thời gian cho phép đi thực tập để nâng cao trình độ chuyên môn tối đa không quá 06 (sáu) tháng) - trong giai đoạn này, đề án sẽ tiếp tục đài thọ một phần hoặc toàn bộ kinh phí;

- Khuyến khích các học viên nỗ lực tìm nguồn học bổng để đào tạo tiến sĩ sau khi tốt nghiệp thạc sĩ về nước;

- Không chấp thuận học viên sau khi tốt nghiệp ở lại làm thêm vì mục đích kiếm tiền, tăng thu nhập;

- Các trường hợp không thực hiện đúng theo quy định tại Điều này, xem như vi phạm quy định của đề án, phải chịu trách nhiệm bồi thường và xử lý theo pháp luật;

- Ban chỉ đạo thực hiện đề án có trách nhiệm phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí công tác phù hợp cho những ứng viên đã hoàn thành chương trình đào tạo - đảm bảo phát huy hiệu quả khả năng và trình độ chuyên ngành đã được đào tạo.


Chương III

QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA ỨNG VIÊN, HỌC VIÊN

Điều 7. Quyền lợi của ứng viên, học viên

- Ứng viên được đài thọ kinh phí cho việc bồi dưỡng ngoại ngữ và bổ sung kiến thức chuyên môn trong thời gian học ở trong nước (nếu có) và chi phí học tập ở nước ngoài từ khi được xét chọn - công nhận là ứng viên chính thức của đề án; cụ thể như sau:

+ Học phí học ngoại ngữ và kiến thức bổ sung tại cơ sở đào tạo trong nước.

+ Được hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của đề án trong thời gian học ở trong nước; thời gian để tính hưởng trợ cấp bắt đầu từ ngày ứng viên có quyết định công nhận ứng viên chính thức đến khi ứng viên đi học ở nước ngoài theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, tối đa không quá 24 tháng.

+ Chi phí học tập ở nước ngoài gồm: học phí, bảo hiểm, sinh hoạt phí (theo quy định của Bộ Tài chính về đào tạo cán bộ, công chức, lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước hoặc theo yêu cầu của pháp luật tại nước sở tại bằng văn bằng chính thức).

+ Lệ phí visa, vé máy bay khứ hồi từ Việt Nam sang cơ sở đào tạo ở nước ngoài;

- Học viên được cơ quan có thẩm quyền phân công công tác phù hợp với chuyên ngành đào tạo sau khi tốt nghiệp; ngoài ra, có thể được xem xét để tiếp tục học, thực tập - nâng cao trình độ chuyên môn ở nước ngoài (theo nội dung quy định tại Điều 6 của Quy chế này;

- Ứng viên, học viên là cán bộ, công chức, viên chức được hưởng các quyền lợi theo quy định hiện hành của Nhà nước.


Điều 8. Nghĩa vụ của ứng viên, học viên

- Chấp hành tốt các quy định, Quy chế của đề án trong suốt thời gian tham gia đề án. Thường xuyên giữ mối liên lạc với Ban chỉ đạo thực hiện đề án và Ban điều hành đề án và kịp thời báo cáo các vấn đề phát sinh để được xem xét, giải quyết thoả đáng; định kỳ báo cáo kết quả học tập và nghiên cứu cho Ban điều hành Đề án (03 tháng 1 lần). Các học viên 02 lần không báo cáo định kỳ, xem như vi phạm cam kết và Quy chế thực hiện đề án, sẽ bị xử lý theo quy định - nếu tiếp diễn sẽ bị buộc thôi học, trở về nước và đền bù chi phí đào tạo theo quy định;

- Trong thời gian đào tạo, ứng viên, học viên phải chấp hành các quy định của Ban chỉ đạo thực hiện đề án và Ban điều hành đề án; đảm bảo việc tiếp tục tham gia sinh hoạt Đảng ở trong và ngoài nước (nếu là Đảng viên);

- Ứng viên sau khi được công nhận là ứng viên chính thức phải nỗ lực học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ đủ tiêu chuẩn theo quy định để được cử đi đào tạo ở nước ngoài; các trường hợp sau 18 tháng kể từ ngày được công nhận ứng viên chính thức nếu không đảm bảo kết quả điểm để đủ điều kiện đi học ở nước ngoài, xem như ứng viên không hoàn thành nhiệm vụ học tập, Ban chỉ đạo thực hiện đề án sẽ xoá tên ứng viên và thực hiện các điều khoản xử lý trách nhiệm và bồi thường chi phí theo quy định;

- Trong thời gian đào tạo ở nước ngoài, học viên phải chấp hành các quy định của Nhà nước đối với cán bộ, công chức đi học tập, công tác ở nước ngoài, tuân thủ pháp luật của nước sở tại và các quy định, quy chế của các cơ sở đào tạo mà ứng viên đang theo học;

- Học viên phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các điều khoản theo hợp đồng trách nhiệm đã ký kết và nội dung đã cam kết khi tham gia đề án; tuyệt đối chấp hành sự phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền sau khi tốt nghiệp về nước.

Trong trường hợp ứng viên, học viên không thực hiện đúng quy định của đề án và Quy chế này, thì cá nhân và gia đình phải chịu trách nhiệm bồi thường gấp 3 lần toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến quá trình đào tạo (tính đúng, đủ, theo tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm xử lý), chịu trách nhiệm pháp lý theo hợp đồng trách nhiệm đã cam kết và chịu xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Chương IV

VỀ TÀI CHÍNH
Điều 9. Các nguyên tắc chung

- Ngân sách tỉnh là nguồn chính đảm bảo cho việc thực hiện đề án; ngoài ra, là kinh phí đào tạo cán bộ sau đại học ở nước ngoài từ các chương trình, dự án của Chính phủ, Bộ - ngành, Đề án 165 của Ban Tổ chức Trung ương, … hoặc tranh thủ các nguồn học bổng của các chương trình đào tạo quốc tế;

- Các nội dung chi của đề án phải nằm trong khuôn khổ thực hiện đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; trường hợp có nội dung cần chi phát sinh ngoài định mức, nội dung, quy định, … của đề án, Ban điều hành đề án báo cáo Ban chỉ đạo thực hiện đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết;

- Kế hoạch tài chính hằng năm do Ban điều hành đề án lập dự toán thông qua Sở Tài chính, Sở Nội vụ vào tháng 10 năm trước; Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ trong dự toán chi ngân sách của tỉnh/năm (riêng năm 2010, thực hiện dự toán, phân bổ sung);

- Sở Nội vụ - Ban điều hành đề án trực tiếp quản lý và sử dụng kinh phí theo các quy định tài chính hiện hành (thông qua tài khoản của Sở Nội vụ);

- Trong quá trình thực hiện đề án, cần tranh thủ các nguồn tài trợ hợp pháp trong và ngoài nước như: kinh phí đào tạo nước ngoài từ ngân sách Trung ương; các chương trình học bổng quốc tế; các khoản đóng góp, tài trợ của cá nhân trong và ngoài nước; ….



Điều 10. Các nội dung chi kinh phí của đề án

- Chi cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ và kiến thức bổ sung ở trong nước nhằm chuẩn bị nguồn ứng viên đủ khả năng tham dự các chương trình đào tạo ở nước ngoài trong khuôn khổ đề án;

- Chi phí đào tạo nước ngoài cho các ứng viên trúng tuyển (học phí, bảo hiểm, sinh hoạt phí, lệ phí visa, vé máy bay khứ hồi, …);

- Chi cho các giao dịch với đối tác (cơ sở liên kết, hợp tác đào tạo, bồi dưỡng) trong nước và nước ngoài trong khuôn khổ các hoạt động khảo sát, xác định cơ sở đào tạo, khai thác các tiềm năng trợ giúp, đảm bảo thực hiện tốt đề án;

- Chi cho hoạt động tuyên truyền, tuyển sinh, quản lý ứng viên, tiễn và đón ứng viên khi đi học ở nước ngoài và tốt nghiệp về nước, đi thăm hỏi và giám sát tình hình dạy - học đối với ứng viên ở nước ngoài, … trong khuôn khổ hoặc phù hợp với nội dung đề án;

- Chi phí cho các hoạt động, cơ sở vật chất cần thiết của Ban chỉ đạo thực hiện đề án, Ban điều hành đề án và Văn phòng Thường trực Ban của đề án (như máy tính, máy fax, đồ dùng văn phòng, …);

- Chi lương và chế độ chính sách theo quy định hiện hành cho cán bộ, công chức chuyên trách, kiêm nhiệm và các nhân viên hợp đồng thuộc Văn phòng thường trực Ban của đề án;

- Chi cho các nội dung khác hoặc phát sinh theo yêu cầu thực tế được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.


Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Phân công trách nhiệm trong việc thực hiện đề án

1. Ban chỉ đạo thực hiện đề án:

- Có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định số 1025/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện đề án;

- Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về tất cả các hoạt động, chất lượng, hiệu quả của đề án; kịp thời kiểm tra, chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện đề án đảm bảo phù hợp theo quy định của pháp luật;

- Ban chỉ đạo thực hiện đề án họp định kỳ 03 tháng một lần; ngoài ra có thể tiến hành họp đột xuất theo yêu cầu cấp thiết trong quá trình triển khai thực hiện đề án.

2. Ban điều hành đề án:

- Có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định số 1026/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc thành lập Ban điều hành đề án;

- Tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến hoạt động của đề án; chịu trách nhiệm trước Ban chỉ đạo thực hiện đề án về các vấn đề liên quan đến hoạt động của đề án;

- Ban điều hành đề án họp định kỳ từ 01 đến 02 tháng một lần; ngoài ra có thể tiến hành họp đột xuất theo yêu cầu cấp thiết trong quá trình triển khai thực hiện đề án.

3. Sở Nội vụ:

- Là đầu mối trong việc tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo thực hiện đề án, điều hành các hoạt động của đề án (thông qua Ban điều hành đề án); phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung của đề án, đảm bảo đề án hoạt động hiệu quả và giải quyết các vấn đề phát sinh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban chỉ đạo thực hiện đề án;

- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì và tham mưu trực tiếp cho Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc:

+ Theo dõi, đánh giá hiệu quả, chất lượng học tập của cán bộ, công chức trong suốt quá trình thực hiện đề án để đảm bảo đề án đạt mục tiêu, hiệu quả.

+ Quy hoạch, bố trí, tạo điều kiện công tác phù hợp đối với cán bộ, công chức sau khi được đào tạo.

4. Sở Tài chính:

- Phối hợp với Sở Nội vụ lập kế hoạch về kinh phí thực hiện đề án hằng năm (thông qua Ban chỉ đạo thẩm định, thống nhất) trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; quản lý, thanh - quyết toán kinh phí thực hiện đề án theo đúng quy định của pháp luật hiện hành (trong đó bao gồm kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Ban chỉ đạo và Ban điều hành đề án);

- Kịp thời cân đối ngân sách, cấp - phát kinh phí/năm; theo dõi - kiểm tra, hướng dẫn (theo chức năng nhiệm vụ) đến các cơ quan có liên quan sử dụng kinh phí thực hiện đề án;

5. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan:

- Cộng tác trách nhiệm, hỗ trợ kịp thời theo yêu cầu của Ban chỉ đạo thực hiện đề án, Ban điều hành đề án;

- Phối hợp, thực hiện nhiệm vụ (theo phân công tại điểm 2 mục VI phần thứ hai của đề án - nếu có) nhằm đảm bảo đề án đạt mục tiêu, chất lượng, hiệu quả.



Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Việc sửa đổi, bổ sung nội dung Quy chế, do Ban chỉ đạo thực hiện đề án (thông qua Sở Nội vụ) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Ban chỉ đạo thực hiện đề án, Ban điều hành đề án có trách nhiệm triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy chế này.

Xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu - đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành đối với cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân không nghiêm túc thực hiện Quy chế, làm ảnh hưởng đến tiến độ, kế hoạch thực hiện; mục tiêu, chất lượng và hiệu quả của đề án.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, Ban điều hành đề án kịp thời tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo thực hiện đề án để (phối hợp với các cơ quan chức năng) giải quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý./.





CHỦ TỊCH





Nguyễn Chí Dũng

BMĐAs1

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_

Ảnh


4x6
______________________________________
PHIẾU ĐĂNG KÝ

DỰ TUYỂN ỨNG VIÊN ĐỀ ÁN
Kính gửi:

- Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận;

- Ban Chỉ đạo thực hiện đề án.
1. Họ và tên: Giới tính:

2. Ngày tháng năm sinh:

3. Nơi sinh:

4. Quê quán: Dân tộc:

5. Hộ khẩu thường trú tại: đường:

Phường/xã: thành phố/huyện:

Điện thoại/di động: Email:

6. Đơn vị công tác (nếu có):

Địa chỉ:

Điện thoại: Fax:

Chức danh công tác hoặc công việc hiện nay:

Ngày được tuyển dụng chính thức (nếu có):

7. Trình độ học vấn:

7.1. Đại học: Chuyên ngành: Hệ đào tạo:

Tên trường: Quốc gia:

Thời gian đào tạo: từ đến

Điểm trung bình toàn khoá:

Xếp loại:

Tên đề tài tốt nghiệp (nếu có)

7.2. Đại học: Chuyên ngành: Hệ đào tạo:

Tên trường: Quốc gia:

Thời gian đào tạo: từ đến

Điểm bảo vệ luận văn tốt nghiệp:

Xếp loại:

Tên công trình tốt nghiệp (nếu có)

Sau khi nghiên cứu các điều kiện và tiêu chuẩn tuyển sinh của đề án, tôi xin tự nguyện đăng ký tham gia dự tuyển vào chương trình đào tạo của đề án; cụ thể như sau:

- Trình độ đào tạo: Tiến sĩ Thạc sĩ

- Chuyên ngành:

- Quốc gia dự kiến đào tạo

- Đã có chứng chỉ ngoại ngữ: Trình độ đạt được:







ngày tháng năm

Người đăng ký dự tuyển

(chữ ký, ghi rõ họ và tên)



Xác nhận và chấp thuận của cơ quan, đơn vị

(nơi cá nhân công tác) hoặc của chính quyền

(nơi cá nhân cư trú)

Xác nhận và chấp thuận của cơ quan quản lý

(cấp trên của cơ quan, đơn vị công tác)

BMĐAs2


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________________________

Ảnh 4x6


(có dấu giáp lai)


SƠ YẾU LÝ LỊCH


PHẦN I: TÓM TẮT BẢN THÂN

1. Họ tên khai sinh: Giới tính:

Tên thường gọi:

2. Ngày sinh:

3. Quê quán:

4. Dân tộc:

5. Tôn giáo:

6. Thành phần gia đình:

7. Thành phần bản thân:

8. Thường trú số: đường:

Phường: thành phố/huyện:

Tỉnh: điện thoại:

9. Tạm trú số: Đường:

Phường: thành phố/huyện:

Tỉnh: điện thoại:

10. Chứng minh nhân dân số: cấp ngày: tại

Ngày và nơi vào Đoàn TNCSHCM:

11. Ngày và nơi vào Đảng CSVN: dự bị: chính thức:

12. Trình độ lý luận chính trị:

13. Trình độ quản lý Nhà nước (hành chính):

14. Ngày nhập ngũ (nếu có): ngày xuất ngũ:

15. Cấp hàm cao nhất:

16. Đã đi học, sinh sống ở nước ngoài (nước nào, khi nào, bao lâu, làm gì):

17. Quá trình học tập chuyên môn và chính trị: (từ khi bắt đầu học đại học):



Từ tháng năm

đến tháng năm

Trường đào tạo

Hệ đào tạo

Bằng cấp

Xếp loại





























































18. Kết quả hoạt động khoa học kỹ thuật (bài báo khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học, giải thưởng khoa học, tham gia các hội nghị khoa học, ...):

19. Trình độ ngoại ngữ:



Ngoại ngữ

Bằng cấp

Xếp loại/Kết quả

Nơi cấp

















































20. Các bằng cấp chứng chỉ khác nếu có (ghi rõ thời gian và nơi cấp):

21. Quá trình công tác: (nếu có)



Từ tháng năm

đến tháng năm

Đơn vị công tác - địa chỉ

Nhiệm vụ - Chức danh





































 Tên cơ quan/đơn vị công tác hiện nay:

Địa chỉ:

Điện thoại: Fax:

Chức danh:

Các nhiệm vụ đang đảm nhận:

22. Lĩnh vực và công việc nào đã có tích lũy, tự nhận thấy đã thu được thành công nhất

23. Đã từng là thành viên hoặc đang tham gia công tác tại các đoàn thể, câu lạc bộ, tổ chức, hiệp hội (ghi rõ tháng năm công tác, chức vụ):

24. Khen thưởng và kỷ luật trong quá trình học tập, công tác, sinh hoạt (ghi rõ hình thức khen thưởng/kỷ luật, lý do, cấp thực hiện). Nộp kèm bản sao nội dung khen thưởng, kỷ luật:



25. Nguyện vọng về lĩnh vực đào tạo (đánh dấu vào ô tương ứng)

a) Khoa học quản lý:

+ Kinh tế



+ Đô thị



+ Chính sách công



+ Xây dựng, cơ sở hạ tầng



+ Quy hoạch - kế hoạch



+ Đất đai, môi trường



+ Tài chính, tín dụng



+ Thương mại



+ Kiểm toán



+ Du lịch



b) Khoa học - kỹ thuật:

+ Công nghệ - thông tin



+ Đô thị



+ Công nghệ sinh học



+ Xây dựng, cơ sở hạ tầng



+ Nuôi trồng, chế biến thủy sản, nông sản



+ Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao - công nghệ, nông nghiệp



+ Bảo vệ thực vật



+ Chăn nuôi, thú y



+ Kiểm toán



+ Kỹ thuật môi trường



+ Công nghệ vật liệu xây dựng



+ Kỹ thuật giao thông



c) Khoa học xã hội, luật pháp:

+ Quản lý hành chính công



+ Quản lý nhân sự



+ Luật pháp quốc tế



+ Quản lý văn hoá, giáo dục, y tế



+ Bảo tồn di sản



+ Quản lý giảng dạy



+ Kiểm toán



+ Du lịch



d) Chuyên ngành khác:




PHẦN II: QUAN HỆ GIA ĐÌNH

26. Ông/bà nội ngoại:

- Họ, tên ông nội: Năm sinh:

Nghề nghiệp (nếu tham gia cách mạng hoặc công tác được huân - huy chương kháng chiến/lao động, liệt sĩ/thương binh, gia đình có công với cách mạng, Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam thì ghi rõ):

- Họ, tên bà nội: Năm sinh:

Nghề nghiệp (ghi như phần ông nội):

- Họ và tên ông ngoại:

Nghề nghiệp (ghi như phần ông nội):

- Họ và tên bà ngoại:

Nghề nghiệp (ghi như phần ông nội):

27. Họ và tên cha: bí danh:

Năm sinh: tại:

Quê quán:

Thường trú:

Nghề nghiệp và đơn vị công tác:

+ Quá trình học tập, công tác trước 1945, từ 4/1954 - 4/1975 (ghi rõ chức vụ, cấp bậc đơn vị công tác, cho cách mạng hay chế độ cũ, nếu là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam thì ghi rõ Đảng viên):

+ Sau 4/1975 (thì ghi rõ chức vụ, cấp bậc, đơn vị công tác, cho cách mạng hay cho chế độ cũ; nếu là Đảng viên thì ghi rõ Đảng viên):

Họ và tên mẹ: bí danh:

Năm sinh: tại:

Quê quán:

Thường trú:

Nghề nghiệp và đơn vị công tác:

+ Quá trình học tập, công tác trước 1945, từ 4/1954 - 4/1975 (ghi rõ chức vụ, cấp bậc đơn vị công tác, cho cách mạng hay chế độ cũ, nếu là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam thì ghi rõ Đảng viên):

+ Sau 4/1975 (thì ghi rõ chức vụ, cấp bậc, đơn vị công tác, cho cách mạng hay cho chế độ cũ; nếu là Đảng viên thì ghi rõ Đảng viên):

28. Anh, chị, em ruột (họ tên, năm sinh, làm gì, cư ngụ ở đâu; nếu là Đảng viên thì ghi rõ Đảng viên):

29. Tình trạng hôn nhân: Độc thân Có gia đình Ly dị

30. Họ và tên vợ/chồng:

Thường trú:

Nghề nghiệp và đơn vị công tác:

Địa chỉ công tác:

Đảng viên hay Đoàn viên:

31. Họ và tên các con (tuổi, làm gì, cư ngụ ở đâu):

32. Chú, bác, cô, cậu, dì ruột (họ, tên, năm sinh, nơi sinh; cần ghi rõ quá trình sống và làm việc trước năm 1954, từ 1954 - 4/1975, từ 4/1975 đến nay; làm gì, ở đâu; chức vụ, cấp bậc, đơn vị, cho cách mạng hay cho chế độ cũ; nếu không biết thì phải ghi không biết, nhưng cũng phải liệt kê đầy đủ, nếu là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam thì phải ghi rõ là Đảng viên, nếu định cư ở nước ngoài thì phải ghi rõ từ thời gian nào, nước nào, theo diện gì):
33. Gia đình của vợ hoặc chồng (nếu có):

- Họ và tên ông nội vợ/chồng (khai như ông nội ruột):

- Họ và tên bà nội vợ/chồng (khai như bà nội ruột):

- Họ và tên ông ngoại vợ/chồng (khai như ông ngoại ruột):

- Họ và tên bà ngoại vợ/chồng (khai như bà ngoại ruột):

- Cha vợ/chồng (khai như phần cha ruột):

- Mẹ vợ/chồng (khai như phần mẹ ruột):

- Anh, chị, em vợ/chồng (họ tên, làm gì, cư ngụ ở đâu; nếu là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam thì ghi rõ Đảng viên):



34. Hoàn cảnh kinh tế (thu nhập của bản thân, của vợ và chồng, tính bình quân):
PHẦN III: TỰ NHẬN XÉT BẢN THÂN (ƯU, NHƯỢC ĐIỂM)

Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự thật, nếu có gì sai trái tôi xin chịu mọi rách nhiệm trước pháp luật.








, ngày tháng năm 2010

(chữ ký, ghi rõ họ và tên)

Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ

HOẶC CHÍNH QUYỀN, CÔNG AN ĐỊA PHƯƠNG
a) Đặc điểm về lịch sử gia đình:

b) Ý kiến về tư cách cá nhân:

c) Ý kiến về sự chấp hành các luật pháp, chính sách, chế độ của Nhà nước:

d) Hiện tại đương sự có liên quan đến tranh chấp hay vi phạm pháp luật nào ở địa phương hay không?

e) Các ý kiến khác (nếu có):





ngày tháng năm 2010

Thủ trưởng cơ quan

(ký tên, đóng dấu)

BMĐAs3


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________________________
HỢP ĐỒNG TRÁCH NHIỆM

Về việc thực hiện nghĩa vụ của ứng viên đề án

được cử đi đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách của tỉnh

___________________________________________
Căn cứ Bộ Luật Dân sự của Quốc hội Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ


Hôm nay, ngày tháng năm 2010 tại Văn phòng đề án, chúng tôi gồm:
Bên A: Ban điều hành đề án

Đại diện:

Chức vụ:

Địa chỉ:

Điện thoại:
Bên B: Ứng viên đề án

Họ và tên: Nam/nữ:

Ngày, tháng, năm sinh: Nơi sinh:

Quê quán:

Số CMND hoặc hộ chiếu: cấp ngày nơi cấp:

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:

Nghề nghiệp hiện nay:

Đơn vị đang công tác (nếu có):

Hai bên đã trao đổi và thống nhất thực hiện các điều khoản sau đây:
Điều 1. Trách nhiệm của bên A

1. Xúc tiến hồ sơ và tạo mọi điều kiện cần thiết để bên B được đi đào tạo đúng hạn theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm

của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.

2. Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp với chuyên môn và trình độ đào tạo sau khi ứng viên tốt nghiệp trở về.

3. Giúp đỡ tạo điều kiện để ứng viên được tiếp tục thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước, chế độ chính sách theo quy định của đề án và của Nhà nước (nếu là cán bộ, công chức, viên chức).

Điều 2. Trách nhiệm của bên B

1. Chấp hành nghiêm túc Quy chế quản lý lưu học sinh ở nước ngoài; các quy định về quản lý, quy chế tổ chức thực hiện đề án.

2. Chấp hành nội quy, quy chế, pháp luật, chính sách của trường và địa phương nơi đào tạo.

3. Cam kết phấn đấu học tập, nghiên cứu để hoàn thành chương trình đào tạo và về nước đúng thời hạn.

4. Chấp hành sự phân công của cơ quan có thẩm quyền sau khi tốt nghiệp hoặc khi hết thời gian cho phép sẽ trở về nước để làm việc lâu dài cho tỉnh Ninh Thuận, ít nhất gấp 4 lần thời gian đào tạo được đề án đài thọ đối với ứng viên có thời gian đào tạo ở nước ngoài dưới 2 năm; gấp 3 lần thời gian đào tạo được đề án đài thọ đối với ứng viên có thời gian đào tạo ở nước ngoài từ 2 năm trở lên.

5. Chịu trách nhiệm đối với việc xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước; trong trường hợp vi phạm một trong các nội dung sau đây:

- Tự ý bỏ học hoặc chuyển sang cơ sở đào tạo khác, nước khác;

- Không đảm bảo thời gian học tập theo quy định;

- Bị buộc thôi học do vi phạm kỷ luật, quy chế của đề án, của cơ sở đào tạo và nước sở tại;

- Không chấp hành sự phân công của cơ quan có thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi hoàn thành chương trình đào tạo;

- Ứng viên phải bồi hoàn kinh phí theo mức gấp 03 (ba) lần tổng chi phí đào tạo cùng các chế độ khác mà đề án đã đài thọ; tính đúng, đủ, theo tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm xử lý; ngoài ra còn phải chịu xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Hai bên cùng có trách nhiệm thực hiện đúng theo các điều khoản đã thoả thuận, các tranh tụng liên quan đến hợp đồng nếu hai bên không thương lượng giải quyết được sẽ đưa ra toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.

2. Hợp đồng này thành lập thành 06 bản có giá trị ngang nhau (bên A giữ 4 bản, bên B giữ 01 bản, cơ quan công chứng giữ 01 bản) và được ký kết tại Văn phòng Thường trực Ban chỉ đạo đề án đào tạo cán bộ sau đại học ở nước ngoài, 2010 - 2015 (có chứng kiến của đại diện cơ quan công chứng Nhà nước) vào

ngày tháng năm 2010.




Bên A




Bên B


PHẦN BẢO LÃNH CỦA THÂN NHÂN ỨNG VIÊN
Tôi tên là:

Ngày, tháng, năm sinh:

Giấy CMND số: , cấp ngày: , tại:

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:

Nghề nghiệp hiện nay:

Đơn vị đang công tác (nếu có):

Chức vụ:

Mối quan hệ với người bảo lãnh:

Tài sản thế chấp (nếu có):

a) trị giá:

b) trị giá:

c) trị giá:

Tôi đã đọc và đã hiểu rõ các quy định của đề án và nội dung hợp đồng trách nhiệm giữa đại diện Ban chỉ đạo thực hiện đề án và

liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng bằng ngân sách của tỉnh Ninh Thuận.

Nay tôi đồng ý bảo lãnh cho là sinh ngày ,

hiện là ứng viên của đề án, được cử đi học tại

Kể từ ngày trong thời gian đào tạo năm tháng, với tổng kinh phí

dự kiến là

Tôi cam kết thực hiện các nghĩa vụ về tài chính, đặc biệt là nghĩa vụ bồi hoàn chi phí đào tạo theo đúng quy định mà thân nhân tôi đã ký cam kết với Ban chỉ đạo thực hiện đề án, thay cho thân nhân có tên trên và bằng tài sản của chính mình, tôi trong trường hợp thân nhân có tên trên không hoàn thành nhiệm vụ học tập hoặc không trở về nước chấp hành sự phân công của cơ quan có thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận đúng hạn hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định hiện hành liên quan đến việc ứng viên được cử đi đào tạo, dẫn tới việc xác lập nghĩa vụ tài chính của thân nhân có tên trên đối với Nhà nước và đề án./.




Xác nhận

của chính quyền địa phương




Người bảo lãnh

(ký tên, ghi rõ họ tên)

Xác nhận của đại diện cơ quan công chứng Nhà nước

BMĐAs4


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________________________
GIẤY GIỚI THIỆU CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

(dành cho ứng viên là cán bộ, công chức, viên chức)

___________________________________________
Tên cơ quan:

Địa chỉ:

Điện thoại: Fax:

Giới thiệu ông/bà:

Sinh ngày: tại:

Chức vụ:

Bộ phận công tác:

Dự tuyển: Tiến sĩ: Thạc sĩ:

Ngành: theo quy định của đề án.
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN VỀ ỨNG VIÊN
1. Quan điểm lập trường, tư tưởng và đạo đức, tư cách cá nhân:

2. Kiến thức và năng lực học tập, công tác hiện tại. Các khả năng triển vọng tham gia hoạt động xã hội, công tác trong bộ máy chính trị - xã hội:

3. Đặc điểm về lịch sử gia đình, cá nhân:

4. Năng khiếu, sở trường (đánh dấu vào ô tương ứng, nếu có)



a) Khoa học quản lý:

+ Kinh tế



+ Đô thị



+ Chính sách công



+ Xây dựng, cơ sở hạ tầng



+ Quy hoạch - kế hoạch



+ Đất đai, môi trường



+ Tài chính, tín dụng



+ Thương mại



+ Kiểm toán



+ Du lịch



b) Khoa học - Kỹ thuật:

+ Công nghệ - tông tin



+ Đô thị



+ Công nghệ sinh học



+ Xây dựng, cơ sở hạ tầng



+ Nuôi trồng, chế biến thủy sản, nông sản



+ Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao - công nghệ, nông nghiệp



+ Bảo vệ thực vật



+ Chăn nuôi, thú y



+ Kiểm toán



+ Kỹ thuật môi trường



+ Công nghệ vật liệu xây dựng



+ Kỹ thuật giao thông



c) Khoa học xã hội, luật pháp:

+ Quản lý hành chính công



+ Quản lý nhân sự



+ Luật pháp quốc tế



+ Quản lý văn hoá, giáo dục, y tế



+ Bảo tồn di sản



+ Quản lý giảng dạy



+ Kiểm toán



+ Du lịch



d) Chuyên ngành khác:



5. Điểm hạn chế và các điểm cần lưu ý khác:

6. Dự kiến bố trí công việc sau khi ứng viên hoàn thành chương trình đào tạo:

Và cơ quan cam kết tiếp tục bố trí, sử dụng ứng viên hoặc chấp hành sự điều động, luân chuyển theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận hoặc cơ quan có thẩm quyền sau khi ứng viên tốt nghiệp.








, ngày tháng năm 2010

Thủ trưởng cơ quan

(ký tên, đóng dấu)

BMĐAs5


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________________________
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

CỦA ỨNG VIÊN DỰ TUYỂN NGHIÊN CỨU SINH

(nộp 02 bản đánh máy cỡ chữ 13, không quá 05 trang A4)
TÊN ĐỀ TÀI
I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Giới thiệu tổng quát về vấn đề nghiên cứu, xác định vị trí của đề tài. Nêu dự kiến nội dung nghiên cứu, cần nêu ý nghĩa khoa học và khả năng áp dụng vào thực tiễn.


II. NHỮNG NỘI DUNG DỰ ĐỊNH NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN

1. Những luận điểm khoa học sẽ làm rõ trong luận án (nên viết tóm tắt).

2. Dự kiến các chương mục của luận án.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nêu các phương pháp dự định tiến hành luận án (điều tra, phân tích, thử nghiệm, áp dụng toán - tin học).


IV. SỰ CHUẨN BỊ CỦA NGHIÊN CỨU SINH

Nêu những việc đã, đang thực hiện và kết quả đạt được đến thời điểm hiện nay.








, ngày tháng năm 2010

Người lập đề cương

(ký, ghi rõ họ tên)

BMĐAs6


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________________________
GIẤY GIỚI THIỆU CỦA NHÀ KHOA HỌC

(dành cho ứng viên tiến sĩ)
1. Họ tên nhà khoa học:

Học hàm, học vị:

Địa chỉ liên lạc:

Số điện thoại: E.mail

Đơn vị công tác:

Địa chỉ:

Số điện thoại:

Chức danh công tác hiện tại:

2. Người được giới thiệu:

Ngày sinh: tại:

Dự tuyển nghiên cứu sinh ngành:

Đề tài nghiên cứu của ứng viên:

Ý kiến cần thiết của đề tài nghiên cứu:

Ý kiến về năng lực học tập, nghiên cứu khoa học và phẩm chất, đạo đức của ứng viên:







, ngày tháng năm 2010

Người giới thiệu

(ký, ghi rõ họ tên)




Каталог: cbaont.nsf -> ba0715da1891c78a4725734c00167f10
ba0715da1891c78a4725734c00167f10 -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuận cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
ba0715da1891c78a4725734c00167f10 -> Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 44/2011/QĐ-ubnd ngày 14 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
ba0715da1891c78a4725734c00167f10 -> Căn cứ Nghị định số 10/cp ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường
ba0715da1891c78a4725734c00167f10 -> Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-cp ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ tục hành chính
ba0715da1891c78a4725734c00167f10 -> CHỦ TỊch ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuậN
ba0715da1891c78a4725734c00167f10 -> Về việc ban hành Chế độ nhuận bút tác giả, tác phẩm và những công việc liên quan sản xuất chương trình Phát thanh và Truyền hình
ba0715da1891c78a4725734c00167f10 -> Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2848/TTr-sxd ngày 05 tháng 12 năm 2014 và ý kiến của Sở Tư pháp tại công văn số 1933/stp-kstthc ngày 02 tháng 12 năm 2014
ba0715da1891c78a4725734c00167f10 -> Về việc Quy định đánh giá, xếp loại hằng năm các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
ba0715da1891c78a4725734c00167f10 -> TỈnh ninh thuận cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 250.2 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương