Ủy ban nhân dân tỉnh hải dưƠng số: 1398 /kh-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 46.44 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu27.07.2016
Kích46.44 Kb.
#7221


ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH HẢI DƯƠNG
Số: 1398 /KH-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hải Dương, ngày 24 tháng 6 năm 2015


KẾ HOẠCH

Triển khai thực hiện chính sách về tinh giản biên chế

Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn, như sau:



I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

a) Tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút những người có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, cải cách chính sách tiền lương.

b) Đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác, bố trí đúng người, đúng việc theo vị trí việc làm, từng bước nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.

2. Yêu cầu:

a) Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.

b) Phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.

c) Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.

d) Thực hiện chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và theo đúng quy định của pháp luật.

đ) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm trong việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và hợp đồng lao động không xác định thời hạn hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện tinh giản biên chế; chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.



II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Phạm vi áp dụng

- Các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cấp xã;

- Các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện;

- Các tổ chức Hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương cấp tỉnh, cấp huyện;

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu (sau đây gọi chung là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên); Công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước nay được cấp có thẩm quyền bán hết phần vốn nhà nước (Sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị).

2. Đối tượng áp dụng:

- Cán bộ, công chức từ cấp xã đến cấp tỉnh;

- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;

- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và theo các quy định khác của pháp luật;

- Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu (không bao gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động).

- Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước.

- Người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các hội.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ

1. Tổ chức hội nghị triển khai

a) Ủy ban nhân dân tỉnh mở hội nghị triển khai và chỉ đạo việc tập huấn, hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn của tỉnh về thực hiện chính sách tinh giản biên chế:

* Thành phần:

- Ở tỉnh: Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Lãnh đạo Ủy Ban nhân dân tỉnh; đại diện lãnh đạo các Ban xây dựng Đảng, Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh; Bí thư Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; Giám đốc, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chánh văn phòng hoặc trưởng Phòng Tổ chức cán bộ thuộc sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch các tổ chức Hội cấp tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao biên chế;

- Ở huyện, thành phố, thị xã: Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy.

* Thời gian thực hiện trước ngày 30 tháng 6 năm 2015.

b) Sau hội nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức hội nghị ở cấp mình để phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014, Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 và Kế hoạch triển khai thực hiện tinh giản biên chế của Ủy ban nhân dân tỉnh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định.

* Thời gian thực hiện trước ngày 15 tháng 7 năm 2015.

2. Xây dựng thực hiện Đề án tinh giản biên chế

a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015 – 2021 và Đề án tinh giản biên chế hàng năm của đơn vị mình trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong đó, phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu là 10% biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao năm 2015. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp. Chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định.

b) Lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế theo định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần) trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở đề án tinh giản biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Xây dựng Đề án tinh giản biên chế, lập danh sách dự kiến đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế của đơn vị đến 31 tháng 12 năm 2021 gửi về Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 8 năm 2015 để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trong quá trình tổ chức, thực hiện nếu có thay đổi nội dung Đề án, đơn vị báo cáo cụ thể bằng văn bản với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bổ sung cho phù hợp. Đối với cơ quan Đảng, đoàn thể xây dựng Đề án gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy thẩm định, trình thường trực Tỉnh ủy phê duyệt.

3. Thời điểm thực hiện chính sách tinh giản biên chế hàng năm được thực hiện như sau:

a) Lập danh sách và kinh phí việc thực hiện tinh giản biên chế định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần) trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo đúng quy định, cụ thể:

- Lần 1: Chậm nhất vào ngày 01 tháng 4 hàng năm các đơn vị gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính danh sách đối tượng và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế người dự kiến tinh giản trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm trước đến ngày 30 tháng 4 năm sau của đơn vị mình để giải quyết theo thẩm quyền.

- Lần 2: Chậm nhất vào ngày 01 tháng 10 hàng năm các đơn vị gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính danh sách đối tượng và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế những người dự kiến tinh giản trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 31 tháng 10 hàng năm của đơn vị mình để giải quyết theo thẩm quyền.

- Riêng năm 2015, các đơn vị tổng hợp danh sách các đối tượng tinh giản gửi về Sở Nội vụ, Sở Tài chính chậm nhất là ngày 01 tháng 10 năm 2015.

Đ) Thủ tục, hồ sơ đề nghị thực hiện chính sách tinh giản biên chế thực hiện theo hướng dẫn của Sở Nội vụ, Sở Tài chính và Bảo hiểm xã hội tỉnh trên cơ sở các quy định hiện hành.

e) Hàng năm, thực hiện quyết toán kinh phí chi trả chế độ tinh giản biên chế và báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế của đơn vị gửi Sở Nội vụ chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hàng năm.



III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy: Hướng dẫn, đôn đốc, thẩm định trình thường trực Tỉnh ủy phê duyệt Đề án tinh giản biên chế và tổng hợp đối tượng tinh giản biên chế của các Ban xây dựng Đảng của Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh; các Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy gửi về Sở Nội vụ, Sở Tài chính.

2. Sở Nội vụ:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội trên địa bàn hướng dẫn các sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thực hiện theo đúng Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 01/2015/TTLT-BNV-BTC của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.

b) Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án tinh giản biên chế của các sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.

c) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định đối tượng tinh giản biên chế và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo định kỳ 6 tháng 1 lần của các Sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính giải quyết theo thẩm quyền.

d) Thông báo đối tượng, kinh phí chi trả chính sách tỉnh giản biên chế cho các đơn vị sau khi có ý kiến thẩm tra của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.

Đ) Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.

e) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, sử dụng hiệu quả biên chế dự phòng trong thực hiện tinh giản biên chế và giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định.

g) Hàng năm tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế; tổng hợp số lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nghỉ hưu đúng tuổi, thôi việc của tỉnh theo quy định của pháp luật, báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính theo quy định.

3. Sở Tài chính:

a) Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định việc tính toán chế độ chính sách đối tượng tinh giản biên chế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính giải quyết theo thẩm quyền.

b) Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí, dự toán kinh phí, cấp phát kinh phí, quyết toán kinh phí cho đối tượng thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.

c) Hướng dẫn và kiểm tra, quyết toán kinh phí chi trả chế độ cho các đối tượng tinh giản biên chế ở các đơn vị theo quy định.

4. Bảo hiểm xã hội tỉnh

Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ đối với Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố, thị xã trong việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp tinh giản biên chế theo quy định.

5. Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:

a) Tổ chức phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc tổ chức thực hiện tinh giản biên chế.

b) Xây dựng đề án tinh giản biên chế

- Đối với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thẩm định đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc; Tổng hợp xây dựng thành đề án tinh giản biên chế từng năm, đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015 – 2021 của Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.

- Đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án tinh giản biên chế từng năm, đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015 – 2021 của đơn vị mình gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.

c) Lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của 6 tháng một lần (chậm nhất ngày 01 tháng 4 và ngày 01 tháng 10 hàng năm) tổng hợp và lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế 6 tháng đầu năm sau liền kề 6 tháng cuối năm cho đối tượng tinh giản biên chế gửi về Sở Nội vụ, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

d) Căn cứ vào các quy định về phân cấp công tác tổ chức cán bộ của tỉnh, quyết định cho đối tượng nghỉ hưởng chế độ khi có thông báo phê duyệt danh sách đối tượng, kinh phí chi trả chính sách tỉnh giản biên chế của cơ quan có thẩm quyền.

đ) Định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế; tổng hợp số lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nghỉ hưu đúng tuổi, thôi việc của Sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã theo quy định, gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính theo quy định.


Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh triển khai thực hiện. Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định./.



Nơi nhận:

- Bộ Nội vụ;

- T.trực Tỉnh ủy; Để báo cáo;

- Thường trực HĐND tỉnh;

- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;

- VP Tỉnh ủy, các Ban xây dựng Đảng của Tỉnh ủy,

MTTQ và các đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh;

- Các Sở, ban, ngành tỉnh;

- Các Đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;

- Các Huyện ủy, Thành ủy, thị ủy;

- UBND các huyện, TP, TX;



- Lưu: VT, N.chính V(60B).


TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH


Đã ký

Nguyễn Mạnh Hiển




tải về 46.44 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương