Ủy ban nhân dân tỉnh hà giang



tải về 44.73 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích44.73 Kb.
#24787

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH HÀ GIANG


Số: 2360/UBND-KTTH

V/v tiết kiệm tối đa chi phí điện,

điện thoại, VP phẩm, xăng dầu, khánh tiết, hội nghị, công tác phí



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Hà Giang, ngày 03 tháng 8 năm 2012

Kính gửi :

- Các cơ quan, đơn vị khối tỉnh;

- Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố;

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 và văn bản số 6890/BTC-HCSN ngày 23/5/2012 của Bộ Tài chính V/v thực hiện tiết kiệm, tiết giảm tối đa chi phí điện, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, khánh tiết, hội nghị, công tác phí.

Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị khối tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện việc tiết kiệm, tiết giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, chi phí lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước cụ thể như sau:



I. Các biện pháp tiết kiệm, tiết giảm chi phí

Các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập các cấp căn cứ quy định hiện hành rà soát các điều khoản quy định về sử dụng dự toán được giao trong Quy chế chi tiêu nội bộ và triển khai các biện pháp tiết kiệm, tiết giảm chi phí tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo các nội dung cơ bản sau:



1/. Tiết kiệm điện

Sử dụng điện: Thực hiện đúng hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 11l/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài chính, Bộ Công thương hướng dẫn thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ tình hình sử dụng điện năm trước, cùng với thời gian lập dự toán, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xâv đựng phương án sử dụng điện kèm theo thuyết minh đã được hướng dẫn tại Thông tư, đồng thời báo cáo tình hình sử dụng điện năm trước vào tháng 01 năm sau cho Sở Công thương và Sở Tài chính.

Trong phương án, báo cáo tình hình sử dụng điện hàng năm thể hiện rõ: số, thời gian văn bản do cơ quan, đơn vị ban hành để chỉ đạo thực hiện đối với từng biện pháp cụ thể nhằm tiết kiệm điện.



Mua sắm phương tiện, thiết bị điện trang bị mới hoặc để thay thế thiết bị cũ: Tuân thủ theo Quyết định số 68/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh mục phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng.

2/. Tiết kiệm trong sử dụng điện thoại

Các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập các cấp, Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ quy định hiện hành rà soát Quy chế về tổ chức thực hiện trang bị và sử dụng điện thoại tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

- Đối với các cơ quan, đơn vị chưa ban hành điều khoản trang bị và sử dụng điện thoại trong Quy chế cần khẩn trương xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện theo đúng quy định hiện hành trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí.

- Đối với các cơ quan, đơn vị đã ban hành Quy chế, cần rà soát lại các quy định về tiêu chuẩn, định mức về đối tượng được trang bị, mức thanh toán cước phí trên tinh thần tiết kiệm tối đa.



2.1. Về sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động:

2.l.l. Đối với cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; chi theo đúng đối tượng được trang bị, mức quy định hiện hành.

2.21.2. Đối với đơn vị sự nghiệp thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó:

- Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động: Thực hiện theo quy định như đối với cơ quan hành chính.

- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Đối tượng được trang bị theo quy định thì mức thanh toán tiền cước phí điên thoai cụ thể trong quy chế chi tiêu với mức cao hơn hoặc thấp hon quy định nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định nhà riêng và 400.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại đi động.

Trường hợp không thuộc đối tượng trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và ĐTDĐ theo quy định, nhưng trong thực tế xét thấy cần thiết trang bị để phục vụ công việc chung thì Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập được mở rộng đối tượng được thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoạỉ cho phù hợp (riêng tiền mua máy, chi phí lắp đặt và hoà mạng máy do cá nhân phải tự thanh toán), Mức thanh toán tiền cước phí điên thoai tối đa không quá 200.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định nhà riêng và 400.000 đồng/máy/tháng đổi với điện thoại di động.



2.2. Về việc sử dụng điện thoại tại công sở:

Yêu cầu các cơ quan, đơn vị thực hiện rà soát các quy định hiện hành tại Quy chế chi tiêu nội bộ, bổ sung các quy định để tăng cường kiểm soát chi phí sử dụng điện thoại như: Khoán kinh phí thanh toán cước phí sử dụng điện thoại theo đầu máy phù hợp với nhiệm vụ của từng phòng, ban, bộ phận trực thuộc, gọi điện thoại di động đối với đối tượng đã được khoán mức cước phí thanh toán ĐTDĐ, nghiêm cấm cán bộ sử dụng điện thoại tại công sở vào việc riêng...).



3/. Chi phí văn phòng phẩm

- Đối với cơ quan, đơn vị đã triển khai Văn phòng điện tử không photocopy các văn bản cho bộ phận liên quan liên quan trong giải quyết các công việc. Thực hiện nhận văn bản, chỉ đạo qua mạng công nghệ thông tin để hạn chế in, photo giấy tờ không cần thiết. Sử dụng giấy in tận dụng 2 mặt...

- Các cấp, ngành chỉ gửi văn bản cho cơ quan., đơn vị có nhiệm vụ giải quyết, không gửi văn bản cho tất cả các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm tiết kiệm các chi phí trong đó có chi phí văn phòng phẩm theo đúng Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg ngày 23/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.

- Căn cứ mức sử dụng văn phòng phẩm của từng cán bộ, cồng chức, viên chức hoặc từng phòng, ban, bộ phận trực thuộc của các năm trước, xây dựng mức khoán văn phòng phẩm bằng hiện vật cho từng cán bộ, công chức, viên chức, từng phòng, đơn vị sử dụng hoặc khoán bằng tiền (đổi với đơn vị sự nghiệp công lập) trên cơ sở mức khoán bằng hiện vật.



4/. Chi phí xăng dầu, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác

- Cơ quan, đơn vị xây dựng quy chế sử dụng xe chặt chẽ với quy trình khép kín, có sự kiểm tra, giám sát của các bộ phận có liên quan; mở sổ theo dõi lịch trình hoạt động của từng xe ô tô. Thực hiện đúng quy định về tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác, không sử dụng xe ô tô công đưa đón cán bộ không có tiêu chuẩn từ nơi ở tới nơi làm việc và ngược lại, không sử dụng xe ô tô công vào việc riêng trái quy định.

- Giao cho Sở Tài chính phối hợp với Sở Giao thông vận tải soạn thảo lại quy định về mức tiêu hao nhiên liệu tối đa của từng loại xe để trình Thường trực UBND tỉnh ban hành trong tháng 9/2012. Căn cứ Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành định mức tối đa tiêu hao nhiên liệu, các đơn vị tính toán cụ thể để quy định chi tiết định mức tiêu hao xăng dầu theo tiêu chuẩn kỹ thuật của từng xe trong đơn vị.

- Khi tham gia các cuộc họp, hội nghị tại tỉnh, Trung ương có nhiều thành phần hoặc tổ chức đoàn đi công tác, kiểm tra tại các huyện, xã trong Giấy triệu tập phải thì ghi rõ đi chung xe.

- Sử dụng xe ô tô chung khi đi công tác nhiều người hoặc sử dụng phương tiện công cộng khi không cần thiết phải đi xe ô tô riêng; tổ chức sử dụng hợp lý, tiết kiệm xe ô tô công trong các chuyển đi công tác cơ sở, phục vụ hội nghị...

5/. Chi phí tổ chức lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo, tiếp khách

- Thực hiện đúng Nghị quyết số 58/2012/NQ-HĐND ngày 14/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định về chế độ đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chế độ tiếp khách trong nước; hạn chế tình trạng phô trương, hình thức, không tiếp khách tràn lan gây lãng phí ngân sách Nhà nước.

- Không sử dụng ngân sách để tặng quà cho các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức trong các hội nghị, hội thảo...

- Chủ yếu tổ chức hội nghị, giao ban trực tuyến của tỉnh với cấp huyện.

- Hạn chế tối đa việc tổ chức khởi công, khánh thành, đón nhận danh hiệu, không tổ chức lễ kỷ niệm ngày thành lập vào các năm lẻ ...

- Thực hiện lồng ghép các nội dung, vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu, nội dung cuộc họp, tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham gia cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.



6/. Chi phí đi công tác trong nước và nước ngoài:

Căn cứ quy định của Bộ Tài chính, Nghị quyết số 40/2010/NQ-HĐND ngày 11/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh và Văn bản số 702/UBND-KTTH ngày 30/3/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hướng dẫn một số nội dung chủ yếu thực hiện chế độ công tác phí, hội nghị đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. về chế độ công tác phí trong nước và nước ngoài, các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập quy định mức chi công tác phí, các trường hợp áp dụng khoán công tác phí, trường hợp thanh toán theo hoá đơn thực tế, chứng từ thanh toán, trong Quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện.

Về việc tổ chức các đoàn công tác, đề nghị rà soát theo tinh thần triệt để tiết kiệm, nắm thông tin chủ yếu theo hình thức báo cáo trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của hệ thống các cơ quan nhà nước. Trường hợp cần thiết phải tổ chức đoàn công tác, cần xác định cụ thể nhiệm vụ của từng thành viên trong đoàn, triệt để ngăn chặn việc kết họp đi công tác với tham quan, du lịch.

III. Tổ chức thưc hiên

1. Phổ biến, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, từng cán bộ, công chức, viên chức tổ chức thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nêu tại mục I. Việc đưa chủ trương thực hành tiết kiệm thành trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, từng cấp, từng ngành mà trước hết là Lãnh đạo, người đứng đầu.

2. Các cấp, các ngành phải cụ thệ hoá các biện pháp tiết kiệm, tiết giảm tối đa các chi phí nêu trên bằng các văn bản thể hiện trong tổ chức thực hiện.

- Phải được thể hiện rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật do các cấp có thẩm quyền ban hành.

- Khi xây dựng các giải pháp thực hiện các nhiệm vụ kinh tể - xã hội.

- Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND các cấp.

- Thể hiện trong tổ chức thẩm định, phê duyệt chủ trương, triển khai các chương trình, dự án, đề án có sử dụng kinh phí từ ngân sách liên quan đến lĩnh vực nội dung phải tiết kiệm, tiết giảm tối đa các chi phí nêu trên.

- Thể hiện tại Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Quy chế chi tiêu của các cơ quan, đơn vị.

3. Đối với cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước các cấp:

- Cơ quan tải chính khi thông báo dự toán năm hoặc cấp phát kinh phí theo dự toán được giao yêu cầu các cơ quan, đơn vị xuất trình các Quy chế liến quan của cơ quan, đơn vị nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Làm căn cứ để xét duyệt, thẩm định quyết toán tài chính, nếu sai quy định đề nghị cá nhân thực hiện sai, chủ tài khoản duyệt chi sai chịu trách nhiệm nộp lại ngân sách nhà nước.

- Kho bạc Nhà nước: tăng cường kiểm soát các khoản chi từ ngân sách nhà nước, trường hợp cơ quan, đơn vị xuất trình đầy đủ chứng từ khi thanh toán, cán bộ Kho bạc Nhà nước chấp nhận thanh toán, nếu sai cán bộ Kho bạc nhả nước chịu một phần trách nhiệm vật chất cùng với cá nhân của đơn vị. Cơ quan, đơn vị có hình thức kiểm điểm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện biết.

4. Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và cơ chế tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.

5. Cơ quan quản lý, thanh tra các cấp, các ngành tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý tài chính tại các cơ quan, đơn vị.

Đề cao trách nhiệm kiểm tra, giám sát của cấp uỷ, công đoàn và các đoàn thể thanh niên, phụ nữ..., của Thanh tra nhân dân trong từng cơ quan, đơn vị; sơ kết, đánh giá các giải pháp đã thực hiện để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

6. Chế độ báo cáo: Các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, UBND cấp xã, Kho bạc Nhà nước tổng hợp trong báo cáo định kỳ về tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo yêu cầu của tỉnh, trong đó có các nội dung nêu trên chi tiết về lượng, kinh phí, so với thực hiện năm trước. Thời gian báo cáo theo yêu cầu báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cho Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện để Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp báo cáo Sở Tài chính để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định.

Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu lãnh đạo các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập khối tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và cấp xã nghiêm túc tổ chức thực hiện./.


Nơi nhận:

- TTr. Tỉnh uỷ;

- TTr. HĐND tinh;

- CT, các phó CT UBNĐ tỉnh;

- Lãnh đạo VP UBND tinh;

- Như trên;

- Sờ Tải chính;

- KBNN tỉnh, huyện;

- Phòng TC-KH các huyện, TP;

- UBND các huyện, TP (sao gửi cho

các đơn vị trực thuộc và các xã, TT)

- Lưu VT, KTTH.



TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH
(Đã ký)

Đàm Văn Bông

Каталог: LegalDoc -> Lists -> OperatingDocument -> Attachments
Attachments -> BỘ y tế Số: 1172 /bc-byt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh hà giang
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1059/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1411/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế Số: 61 /bc-byt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1516/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Ủy ban nhân dân thành phố HÀ giang
Attachments -> Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14/06/2005

tải về 44.73 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương