Ủy ban nhân dân tỉnh bắc ninh số: 396/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 39.97 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích39.97 Kb.
#20080

powerpluswatermarkobject3


ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH BẮC NINH
Số: 396/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Bắc Ninh, ngày 31 tháng 10 năm 2013.

QUYẾT ĐỊNH

Về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch các Cụm công nghiệp trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030



ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26.11.2003;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 92/2006/NĐ-CP ngày 07.9.2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; số 04/2008/NĐ-CP ngày 11.01.2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19.8.2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;

Căn cứ Quyết định số 55/2008/QĐ-BCT ngày 30.12.2008 của Bộ Công thương về việc ban hành quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch phát triển lĩnh vực công nghiệp;

Xét đề nghị của Sở Công thương,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch các Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn 2030 với nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm điều chỉnh

- Điều chỉnh quy hoạch các cụm công nghiệp phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; gắn với sự phát triển công nghiệp của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng- Quảng Ninh, bảo đảm khai thác được lợi thế của tỉnh và gắn kết chặt chẽ các mối liên kết vùng, liên kết tuyến để thúc đẩy sự phát triển công nghiệp tỉnh;

- Khuyến khích và thúc đẩy sản xuất các làng nghề và phát triển làng nghề truyền thống theo hướng gắn với thương mại, du lịch và bảo tồn giá trị văn hóa. Lựa chọn phát triển các ngành công nghiệp, các sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ sản xuất cao, thân thiện môi trường, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, có khả năng tạo ra giá trị kinh tế cao, đóng góp lớn vào tổng giá trị GDP và ngân sách nhà nước;

- Coi trọng chất lượng tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu nội ngành, tăng giá trị gia tăng của sản xuất công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.

2. Mục tiêu điều chỉnh

- Tập trung nguồn lực đẩy mạnh CNH-HĐH, phấn đấu đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại và thành phố trực thuộc Trung ương vào những năm 2020;

- Phát huy lợi thế so sánh, phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ có năng lực cạnh tranh;

- Phát triển các Cụm công nghiệp theo hướng bền vững có hiệu quả;

- Rà soát, điều chỉnh tên gọi, diện tích các cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định tại Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19.8.2009 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 08.7.2011 của UBND tỉnh; đề xuất các cơ chế thích hợp với điều kiện địa phương để thực hiện có hiệu quả.

- Đưa ra các mục tiêu, giải pháp đẩy mạnh đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp, thu hút các cơ sở sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.

3. Quy hoạch điều chỉnh các cụm đến năm 2020, tầm nhìn 2030

3.1. Nội dung quy hoạch điều chỉnh

3.1.1. Giai đoạn đến năm 2020:

Các cụm công nghiệp được điều chỉnh như sau:

- Giữ nguyên 22 cụm với tổng diện tích 669,438ha;

- Chuyển đổi sang khu đô thị, dịch vụ 05 cụm với tổng diện tích 126,5ha;

- Dừng triển khai đối với 07 cụm công nghiệp với tổng diện tích 273,778 ha;

- Điều chỉnh sáp nhập vào Khu Công nghiệp tập trung của tỉnh 01 Cụm Công nghiệp với diện tích 230,54ha.

- Quy hoạch phát triển CCN làng nghề mới 02 CCN với diện tích 70ha

Điều chỉnh tại các huyện, thị xã, thành phố:

* Thành phố Bắc Ninh: Giữ nguyên 4 cụm công nghiệp hiện có với tổng diện tích 122,35 ha, bao gồm: CCN Hạp Lĩnh là 72,05ha, CCN Phong Khê (giai đoạn 1) 12,7ha, CCN Phong Khê mở rộng (giai đoạn 2) 27ha, CCN và dịch vụ làng nghề Khúc Xuyên 10,6 ha.

Chuyển đổi 2 cụm công nghiệp thành khu đô thị dịch vụ: CCN Võ Cường 8ha; Cụm CN Khắc Niệm diện tích 61,8ha.

* Thị xã Từ Sơn: Giữ nguyên 08 cụm công nghiệp với tổng diện tích quy hoạch 87,06 ha, bao gồm: Cụm CN làng nghề Tương Giang: 8,3ha; CCN Dốc Sặt: 9,25ha; CCN Đình Bảng I (Lỗ Sung): 9,65 ha; CCN Mả Ông (Đình Bảng): 5,05ha; CCN làng nghề Hương Mạc: 27,88ha; CCN Công nghệ cao Tam Sơn: 13,49 ha; CCN Châu Khê (giai đoạn I): 13,5ha; CCN Châu Khê mở rộng (giai đoạn II): 9,59ha;

Dừng triển khai, thu hồi đối với 05 dự án các cụm công nghiệp với tổng diện tích 171,178ha: CCN Đình Bảng giai đoạn II: 12,79ha; CCN Đa nghề phường Đồng Nguyên: 21,57 ha; CCN vừa và nhỏ Đa Hội (Châu Khê): 50ha; CCN làng nghề và dịch vụ Tam Sơn: 44,52ha; CCN làng nghề Từ Sơn: 42,298ha;

Chuyển đổi sang khu đô thị, dịch vụ 02 cụm công nghiệp với tổng diện tích 42,2ha: CCN Đồng Kỵ I: 12,7ha; CCN đạt chuẩn môi trường Đồng Quang: 29,5ha.

* Huyện Thuận Thành: Giữ nguyên 03 cụm công nghiệp với tổng diện tích 148,718 ha: CCN Thanh Khương giai đoạn I: 11,388ha; CCN Xuân Lâm: 49,4ha; CCN Hà Mãn - Trí Quả: 87,93ha.

Dừng triển khai, thu hồi 01 dự án: CCN & Đô thị Thanh Khương mở rộng: 47,1ha.

* Huyện Tiên Du: Giữ nguyên 01 cụm công nghiệp là CCN làng nghề Phú Lâm giai đoạn 1: 26,74ha; Dừng triển khai, thu hồi CCN Phú Lâm mở rộng: 55,5ha.

* Huyện Yên Phong: Giữ nguyên 01 CCN làng nghề Đông Thọ giai đoạn I, giai đoạn II; điều chỉnh diện tích xuống còn 75ha. Chuyển đổi sáp nhập cụm công nghiệp thị trấn Chờ giai đoạn I (85,51ha)và mở rộng (145,3ha) vào Khu công nghiệp tập trung Yên Phong II: 230,54ha (đã phê duyệt trong quy hoạch điều chỉnh các KCN tập trung).

Quy hoạch mới 01 CCN Yên Trung với diện tích 50ha.

* Huyện Quế Võ: Giữ nguyên 02 cụm công nghiệp tổng diện tích 128,60ha: CCN vừa và nhỏ Nhân Hòa - Phương Liễu: 78,68ha; CCN Châu Phong: 50ha.

* Huyện Lương Tài: Giữ nguyên CCN Lâm Bình với diện tích 55,39ha. Quy hoạch CCN làng nghề Quảng Bố diện tích khoảng 9,6ha tại địa điểm khác.

Chuyển đổi sang khu đô thị dịch vụ: CCN Táo Đôi: 14,5ha;

* Huyện Gia Bình: Giữ nguyên 01 CCN là CCN Đại Bái: 6,25ha; Quy hoạch phát triển mới CCN làng nghề Xuân Lai, diện tích 20 ha.

* Đến năm 2020 chuyển đổi, thu hồi và sát nhập là 13 CCN, còn lại giữ nguyên 22 cụm và quy hoạch mới là 2 cụm; tổng cộng đến 2020 có 24 cụm với diện tích là 739,438ha.

3.1.2. Giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2030

- Chuyển đổi 06 CCN sang khu đô thị dịch vụ với diện tích 120,08 ha gồm:

+ Thành phố Bắc Ninh: CCN Phong Khê I (12,7ha); CCN Hạp Lĩnh (72,05 ha);

+ Thị xã Từ Sơn: CCN Dốc Sặt ( 9,25 ha); CCN Đình Bảng I (Lỗ Sung) 9,7ha; CCN Mả Ông (5ha);

+ Huyện Thuận Thành: CCN Thanh Khương I (11.38ha).

- Quy hoạch phát triển mới 05 cụm công nghiệp với tổng diện tích 210 ha gồm:

+ Huyện Quế Võ: CCN làng nghề Phù Lãng (40ha);

+ Huyện Yên Phong: CCN Văn Môn (40ha);

+ Huyện Thuận Thành: Cụm Cảng, CN-DV thị trấn Hồ (30ha);

+ Huyện Gia Bình: Cụm Cảng, CN-DV Cao Đức - Vạn Ninh ( 50ha);

+ Huyện Lương Tài: Cụm cảng, CN-DV Kênh Vàng-Trung Kênh (50ha).

Đến năm 2030 phát triển mới 05 CCN và chuyển đổi 06 CCN; tổng cộng sẽ có 23 CCN với diện tích là 828,838ha.

4. Chính sách và Giải pháp quản lý

4.1. Chính sách điều hành.

- Hạn chế tiến đến dừng việc cấp giấy phép mới các dự án sản xuất nguyên liệu gây ô nhiễm môi trường như phôi thép, nguyên liệu tái chế giấy, nguyên liệu có nguồn gốc vật liệu gây ô nhiễm, sơ chế nguyên liệu tái chế tập trung. Có lộ trình di chuyển ra ngoài tỉnh hoặc ở những địa điểm phù hợp những cơ sở gây ô nhiễm.

- Ưu tiên doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm cuối cùng cho tiêu dùng như sản phẩm tạo hình, sản phẩm cơ khí chế tạo từ nguyên liệu thép, các thành phẩm nguyên liệu từ giấy.

- Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp trong tỉnh đầu tư hạ tầng CCN ở các tỉnh lân cận hoặc địa điểm phù hợp để tiếp nhận các doanh nghiệp sản xuất gây ô nhiễm môi trường.

4.2. Giải pháp về quản lý hạ tầng cụm công nghiệp.

- Thống nhất mô hình tổ chức quản lý: Chủ yếu áp dụng hình thức cho các doanh nghiệp làm chủ đầu tư theo tinh thần Quyết định 105/QĐ-TTg.

- UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước trực tiếp đối với các CCN trên địa bàn. Đối với các cụm công nghiệp hiện có, thực hiện như sau:

+ Đối với CCN do UBND cấp xã đang làm chủ đầu tư: Thành lập tổ chức quản lý khai thác hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công (theo hình thức Hợp tác xã kinh doanh dịch vụ, công ty cổ phần mà các thành viên là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong cụm); ở nơi có điều kiện có thể thực hiện hình thức đấu thầu, giao doanh nghiệp tư nhân quản lý.

- Đối với các cụm công nghiệp do các doanh nghiệp đang làm chủ đầu tư tiếp tục thực hiện theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg; Quyết định số 79/2011/QĐ-UBND và quy định hiện hành.

- Đối với các cụm công nghiệp do BQL các cụm công nghiệp huyện làm chủ đầu tư thực hiện chuyển giao cho doanh nghiệp làm chủ đầu tư. Đối với các huyện Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài nếu có nhu cầu thì UBND huyện lập hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển hạ tầng cụm công nghiệp huyện làm chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định tại Quyết định 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế quản lý cụm công nghiệp và Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Thực hiện tốt quy hoạch điều chỉnh các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; UBND tỉnh giao các Sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Sở Công Thương:

- Tổ chức thực hiện việc công bố quy hoạch và các chủ trương, cơ chế chính sách xây dựng cụm công nghiệp trên trang thông tin điện tử công nghiệp của Sở Công Thương và các Website của tỉnh.

- Là cơ quan chủ trì, đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương công bố quy hoạch, tuyên truyền và triển khai thực hiện nội dung của quy hoạch; thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt; tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền; đề xuất và thực hiện các cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến phát triển cụm công nghiệp; tham mưu xây dựng Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn. Thẩm tra sự phù hợp đối với quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch hạ tầng cụm công nghiệp của các dự án đầu tư thứ cấp của các doanh nghiệp, sơ sở sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương và các ngành có liên quan xây dựng và cân đối nguồn vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp trong các kế hoạch hàng năm, dài hạn.

3. Các Sở, ngành: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Thông tin Truyền thông, Lao động Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ vv...theo chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với cơ quan chủ trì triển khai các công việc liên quan để thực hiện quy hoạch này.

4. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền và triển khai thực hiện quy hoạch trên địa bàn; thu hút đầu tư, bố trí quỹ đất, tổ chức triển khai đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp theo quy hoạch.

- Chỉ đạo Phòng Công Thương (Kinh tế) trong việc thực hiện chức năng cơ quan đầu mối giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, UBND cấp xã (phường) hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư...để nhanh chóng triển khai thực hiện xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn.

- Chỉ đạo lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn; chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được phê duyệt.

- Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.



Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;

Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.



Nơi nhận:

- Như điều 3;

- Bộ Công thương (b/c);

- TTTU, TTHĐND (b/c);

- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;

- VP UBND tỉnh; CVP, PCVP CN.XDCB, KT-TH;

- Lưu: VT, CN.XDCB, KT-TH.


TM.UỶ BAN NHÂN DÂN

KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)



Nguyễn Tiến Nhường

Каталог: documents -> 20182
20182 -> UỶ ban nhân dân tỉnh bắc ninh số: 1256/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
20182 -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc ninh số: 1284/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
20182 -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc ninh số: 1298/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
20182 -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc ninh số: 1357/qd-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
20182 -> V/v khắc phục những bất cập trong tổ chức giao thông trên tuyến ql18 và tl. 295B
20182 -> V/v chuẩn bị nội dung làm việc với đoàn công tác của Bộ Giao thông vận tải
20182 -> TL. chủ TỊch chánh văn phòNG
20182 -> TL. chủ TỊch kt. Chánh văn phòng phó Chánh văn phòNG
20182 -> V/v tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết liên tịch số 01
20182 -> Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 92/2006/NĐ-cp ngày 7/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội

tải về 39.97 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương