Ủy ban nhân dân thành phố phan rang tháp chàM



tải về 52.25 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích52.25 Kb.
#5835

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

PHAN RANG - THÁP CHÀM




CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________________




_____________________________________

Số: 1286/2008/QĐ-UBND



Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 31 tháng 7 năm 2007



QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa cơ quan Nhà nước với

Hội Nông dân trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân

_______________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Chỉ thị số 26/2001/CT-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạo điều kiện để Hội Nông dân Việt Nam các cấp tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;

Căn cứ Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc tăng cường phối hợp giữa cơ quan hành chính các cấp với Hội Nông dân để giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;

Xét đề nghị của Chánh Thanh tra thành phố Phan Rang - Tháp Chàm,


QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa cơ quan Nhà nước với Hội Nông dân trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân. Quy chế này gồm: 04 chương, 14 điều .
Điều 2. Chánh Thanh tra thành phố có trách nhiệm phối hợp với Hội Nông dân thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan và giúp Ban chỉ đạo 26 của thành phố trong việc tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, thủ trưởng các cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 7 (bảy) ngày kể từ ngày ký, các quyết định có liên quan trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ./.







TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH










Trần Minh Nam



ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

PHAN RANG - THÁP CHÀM




CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________________




_________________________________________QUY_CHẾ__Phối_hợp_giữa_cơ_quan_Nhà_nước_và_Hội_Nông_dân'>______________________________________


QUY CHẾ

Phối hợp giữa cơ quan Nhà nước và Hội Nông dân

trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân.

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1286/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2008

của Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm)

__________________________________
Chương I

VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

VÀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NÔNG DÂN
Điều 1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý.

1. Phòng Tư pháp (Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố) có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Hội Nông dân thành phố lập kế hoạch và tổ chức thực hiện:

Tập trung tuyên truyền, phổ biến giáo dục cho hội viên, nông dân về những chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước có liên quan trực tiếp đến nông dân, nông nghiệp, nông thôn như Luật Đất đai, Luật Khiếu nại tố cáo, Luật Hôn nhân và gia đình, Bộ Luật hình sự, Bộ Luật dân sự, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước, các chính sách về xoá đói giảm nghèo; chính sách đền bù giải toả, Chương trình 134, …

Tăng cường hoạt động trợ giúp pháp lý lưu động tại cộng đồng thôn, khu phố giúp cán bộ, hội viên và nông dân hiểu biết về pháp luật, để họ ứng xử phù hợp với pháp luật và tự giải quyết những vướng mắc mâu thuẫn tại cơ sở.

2. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật gắn với công tác trợ giúp pháp lý nhằm hướng dẫn, giải đáp cụ thể những quy định của pháp luật, giúp nông dân hiểu được quyền và nghĩa vụ, đấu tranh bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình khi bị xâm phạm, tham gia hoà giải những khiếu kiện tranh chấp phát sinh trong nội bộ nông dân có tình, có lý đúng pháp luật, bảo đảm đoàn kết trong cộng đồng dân cư.
Điều 2. Công tác phối hợp tuyên truyền.

Hội Nông dân thành phố phối hợp Trung tâm Bồi dưỡng chính trị thành phố, Phòng Tư pháp, Thanh tra thành phố thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cán bộ, hội viên và nông dân phường, xã về kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý.


Chương II

VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP Ở CƠ SỞ
Điều 3. Việc hoà giải tranh chấp trong nội bộ nông dân.

Khi mâu thuẫn phát sinh, từng chi, tổ Hội chủ động nắm tình hình giải thích và thuyết phục các bên tranh chấp đạt được thoả thuận, tự nguyện giải quyết những mâu thuẫn nhằm giữ gìn đoàn kết trong cộng đồng dân cư, củng cố và phát huy tình cảm, đạo lý, truyền thống tốt đẹp, phòng ngừa và hạn chế việc vi phạm pháp luật bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Đơn thư khiếu kiện tranh chấp tại cơ sở phải được xem xét và hoà giải kịp thời theo quy định của pháp luật. Hội Nông dân phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể hoà giải các tranh chấp phát sinh tại cơ sở theo quy định của pháp luật.


Điều 4. Trách nhiệm của Hội Nông dân phường, xã trong việc hoà giải tranh chấp đất đai.

Hội Nông dân phường, xã nơi có đơn khiếu kiện tranh chấp đất đai có trách nhiệm phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể liên quan tìm hiểu việc tranh chấp, nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn tranh chấp, về những tâm tư, nguyện vọng và yêu cầu của các bên tranh chấp, giải thích vận động các bên tự hoà giải. Trong trường hợp các bên tự hoà giải nhưng không thể đạt được thoả thuận hoặc các bên không tự hoà giải được thì Hội Nông dân đề nghị và phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tiến hành tổ chức hoà giải theo quy định của pháp luật.


Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường, xã trong việc hoà giải tranh chấp đất đai.

1. Chủ trì phối hợp với Hội Nông dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận, tổ chức xã hội, ban ngành liên quan và cá nhân tiến hành hoà giải tranh chấp trong các trường hợp: theo đề nghị của Hội Nông dân; theo đề nghị của cơ quan, tổ chức; theo yêu cầu của một hoặc các bên tranh chấp.

2. Phân công cán bộ, ngành chức năng phố hợp cùng Hội Nông dân tiến hành tổ chức thẩm tra, xác minh nội dung vụ việc để làm cơ sở cho việc hoà giải tranh chấp; phân công và phối hợp hoạt động hoà giải giữa các tổ chức, cá nhân tham gia hoà giải; tổ chức họp rút kinh nghiệm về thực hiện công tác hoà giải tranh chấp tại địa phương.

3. Thời hạn thực hiện các cuộc hoà giải tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân phường, xã nhận được đơn (không kể thời gian đo, vẽ). Trường hợp hoà giải thành theo Điều 135 Luật Đất đai mà làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất hoặc cần tổ chức thực hiện quyết định sau này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã phải có tờ trình cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) ra quyết định công nhận hoà giải thành.


Điều 6. Kết thúc hoà giải tranh chấp.

Khi kết thúc hoà giải, cán bộ hoà giải phải thực hiện một số công việc sau:

1. Hướng dẫn các bên tranh chấp thực hiện các nội dung đã thoả thuận trong biên bản hoà giải thành, lập các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật. Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai phải được Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất xác nhận. Biên bản hoà giải gửi cho các đương sự mỗi bên một bản. Ủy ban nhân dân phường, xã nơi tổ chức hoà giải thực hiện kết quả hoà giải của các bên tranh chấp.

2. Lưu trữ hồ sơ hoà giải để phục vụ cho việc tra cứu khi cần thiết. Các tài liệu trong hồ sơ phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian, ghi số bút lục và lập bản kê chi tiết các tài liệu có trong hồ sơ.

3. Nếu hoà giải không thành hoặc một trong các bên vắng mặt 3 (ba) lần nhưng không có lý do chính đáng, việc hoà giải không thể thực hiện được, chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã ra thông báo hoà giải không thành; đồng thời hướng dẫn người tranh chấp trực tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét giải quyết tranh chấp.
Chương III

THAM GIA TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA NÔNG DÂN
Điều 7. Tiếp công dân.

1. Việc tiếp công dân thực hiện theo quy định tại Điều 74, 75, 76, 77, 78, 79 của Luật Khiếu nại tố cáo sửa đổi năm 2004 và 2005.

2. Hội Nông dân các cấp phối hợp với cơ quan tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cùng cấp tiếp cán bộ, hội viên nông dân. Khi cán bộ, hội viên nông dân đến trụ sở của Hội Nông dân thì Hội có trách nhiệm đón tiếp, nhận đơn và ghi nhận những ý kiến phản ánh và nguyện vọng của họ.

3. Phòng Tiếp công dân của Ủy ban nhân dân thành phố, thủ trưởng các phòng, ban chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã có trách nhiệm thông báo đến Hội Nông dân cùng cấp lịch tiếp công dân của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố và phường, xã, lãnh đạo Ủy ban nhân dân, thủ trưởng ban, ngành để Hội Nông dân phối hợp tiếp cán bộ, hội viên nông dân, Hội có thể tiếp nhận đơn để chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.


Điều 8. Về xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp.

Đơn khiếu nại, tố cáo do Hội Nông dân tiếp nhận được xử lý như sau:

1. Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết thì xem xét thụ lý giải quyết đúng theo quy định của Điều lệ Hội và các văn bản hướng dẫn thi hành Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam và các quy định của pháp luật.

2. Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết và đơn không thuộc một trong những trường hợp được quy định tại Điều 32 của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 thì Hội Nông dân có văn bản kèm theo đơn chuyển đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đồng thời thực hiện quyền giám sát, theo dõi và đôn đốc việc giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 91 của Luật Khiếu nại, tố cáo.

3. Đơn thuộc một trong những trường hợp được quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 thì trả lại đơn và thông báo cho người gởi đơn biết lý do.
Điều 9. Hội Nông dân tham gia phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp.

1. Hội Nông dân cử cán bộ Hội tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp khi cơ quan hành chính cùng cấp mời.

2. Khi cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo tham khảo ý kiến của Hội Nông dân về quan điểm giải quyết đối với những vụ khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cán bộ, hội viên nông dân, Hội phải trả lời chính kiến quan điểm của mình theo yêu cầu của cơ quan giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai.

3. Những vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp mà quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp pháp luật thì Hội Nông dân vận động cán bộ, hội viên và nông dân chấp hành thực hiện.


Điều 10. Hội Nông dân tham gia giải quyết điểm nóng.

Khi xảy ra điểm nóng hoặc khiếu nại đông người có liên quan đến nông dân, Hội Nông dân chủ động nắm tình hình, vận động cán bộ, hội viên và nông dân bình tĩnh tuân theo pháp luật, không tụ tập đông người, không khiếu kiện vượt cấp, không dùng vũ lực, không để xảy ra xô xát, không để kẻ xấu lợi dụng, kích động; có chính kiến đề xuất với Đảng, chính quyền có biện pháp giải quyết kịp thời, sớm ổn định tình hình.


Điều 11. Hội Nông dân tham gia giám sát việc chấp hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Hội Nông dân các cấp phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc cùng cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát việc tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.


Điều 12. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan chuyên môn của thành phố và phường, xã tạo điều kiện cho Hội Nông dân tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo và giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.

1. Tiếp nhận xem xét giải quyết đề xuất của Hội Nông dân khi giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cán bộ, hội viên và nông dân.

2. Khi giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp có tính chất phức tạp liên quan đến cán bộ, hội viên và nông dân, cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải mời Hội Nông dân cùng cấp tham gia phối hợp hoặc có văn bản tham khảo ý kiến của Hội về quan điểm giải quyết.

3. Khi tổ chức thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch xã, phường hoặc thủ trưởng các cơ quan trực thuộc của thành phố trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp có liên quan đến nông dân thì mời Hội Nông dân cùng cấp tham gia, phối hợp kiểm tra, giám sát theo dõi, đôn đốc việc khiếu nại, tố cáo của nông dân, đảm bảo đúng chính sách pháp luật, giải quyết kịp thời dứt điểm ngay tại cơ sở không để tồn đọng kéo dài hoặc để khiếu kiện vượt cấp lên trên.

4. Mời Hội Nông dân cùng cấp tham gia các hội nghị sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi địa phương.
Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN, ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Giao Chánh Thanh tra thành phố giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy chế, đồng thời chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra, đôn đốc các cấp, ngành thực hiện đúng nội dung Quy chế.

Hàng năm Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp tổ chức sơ, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Quy chế và bàn biện pháp thực hiện cho năm sau (giao Ban chỉ đạo 26 của thành phố giúp Ủy ban nhân dân thực hiện).


Điều 14. Quy chế này thay cho Quy chế đã ban hành năm 2002.

Quá trình thực hiện Quy chế, nếu có gì vướng mắc, thủ trưởng các phòng, ban thuộc thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã và Ban chấp hành Hội Nông dân thành phố và phường, xã báo cáo thông qua Ban chỉ đạo 26 của thành phố để giúp Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi và bổ sung.







TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH










Trần Minh Nam

Каталог: cbaont.nsf
cbaont.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuậN
cbaont.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuậN
cbaont.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuận cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
cbaont.nsf -> Mẫu số 09-mst tình hình nộp thuế CỦA ĐƠn vị chuyểN ĐỊA ĐIỂm kinh doanh
cbaont.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuận cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
cbaont.nsf -> Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003
cbaont.nsf -> Về việc ban hành Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính
cbaont.nsf -> Về việc phê duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển Công ty Xuất khẩu Nông sản Ninh Thuận thành công ty cổ phần
cbaont.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuận cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
cbaont.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuận cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 52.25 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương