Ủy ban nhân dân huyện mộc châU



tải về 60.15 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích60.15 Kb.
#18820

ỦY BAN NHÂN DÂN

HUYỆN MỘC CHÂU


Số: 329/QĐ-UBND



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Mộc Châu, ngày 09 tháng 8 năm 2012

QUYẾT ĐỊNH
Về việc Ban hành Quy chế

Bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn huyện Mộc Châu



UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN MỘC CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh số 30/2000/PL/UBTVQH10 ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Bảo vệ bí mật Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13 tháng 9 năm 2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước;

Xét đề nghị của Trưởng Công an huyện và Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện,


QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn huyện Mộc Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định trước đây của UBND huyện có cùng nội dung.

Điều 4. Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện; Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức khác; Đơn vị lực lượng vũ trang, cơ quan Trung ương và tỉnh đóng trên địa bàn huyện Mộc Châu; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn và mọi công dân trên địa bàn huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./



Nơi nhận:

- UBND tỉnh Sơn La;

- Trung tâm Công báo tỉnh;

- Công an tỉnh Sơn La;

- Sở Tư pháp;

- Phòng Kiểm soát văn bản - Sở Tư pháp;

- TT. Huyện ủy;

- TT HĐND;

- TT UBND huyện;

- Như Điều 3;

- HĐ TĐ danh mục BMNN huyện;

- Lưu: VT (30b).



TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH
(Đã ký)

Trần Thanh Hải



ỦY BAN NHÂN DÂN

HUYỆN MỘC CHÂU




CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



QUY CHẾ


Bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn huyện Mộc Châu

(Ban hành kèm theo Quyết định số 329/QĐ-UBND ngày 09/8/2012 của UBND huyện Mộc Châu)

Chương I




NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG



Điều 1. Phạm vị và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về Bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn huyện Mộc Châu.

2. Các cơ quan Nhà nước; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức khác; Đơn vị lực lượng vũ trang; Cơ quan Trung ương và tỉnh đóng trên địa bàn huyện Mộc Châu; UBND các xã, thị trấn và mọi công dân trên địa bàn huyện đều chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và mọi công dân trên địa bàn huyện đều có nghĩa vụ, trách nhiệm trong việc bảo vệ bí mật Nhà nước. Nghiêm cấm mọi hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật Nhà nước và việc lạm dụng bảo vệ bí mật Nhà nước để che dấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân hoặc làm cản trở việc thực hiện các kế hoạch Nhà nước. Việc tiếp xúc, bảo quản, cung cấp và xử lý bí mật Nhà nước phải thực hiện theo quy định của pháp luật.


Chương II



TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC

VÀ CÔNG DÂN VỀ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 2. Người có trách nhiệm lập danh mục bí mật Nhà nước

Thủ trưởng các cơ quan, tổ chịu chịu trách nhiệm xác lập danh mục bó mật Nhà nước của cơ quan, tổ chức mình.



Điều 3. Lập danh mục bí mật Nhà nước

1. Căn cứ vào Quy định tại Điều 5, 6, 7 của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình xác định phạm vi bí mật Nhà nước thuộc các độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật đề nghị Hội đồng thẩm định danh mục bí mật Nhà nước của huyện xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Vào quý I hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức xem xét, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục bí mật Nhà nước thuộc độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật gửi Hội đồng thẩm định danh mục Bí mật Nhà nước của huyện xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Điều 4. Quy định độ mật đối với từng loại tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước

Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức căn cứ vào danh mục bí mật Nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phải ban hành văn bản quy định cụ thể độ mật (Tuyệt mật, Tối mật, Mật) của từng loại tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước của cơ quan, tổ chức mình quản lý.



Điều 5. Xác định và đóng dấu mật với từng loại tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước

1. Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước tùy theo mức độ mật phải đóng dấu độ mất (Tuyệt mật, Tối mật, Mật).

2. Căn cứ vào quy định trên, khi soạn thảo tài liệu có nội dung bí mật Nhà nước người soạn thảo văn bản phải đề xuất độ mật của từng tài liệu, người duyệt ký tài liệu có trách nhiệm quyết định việc đóng dấu mật (Tuyệt mật, Tối mật, Mật) và phạm vi lưu hành tài liệu (Mẫu các con dấu, các độ mật được quy định tại Thông tư số 12/2002/TT-BCA của Bộ Công an).

Điều 6. In, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước

1. Việc in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải thực hiện đúng các quy định sau:

a) Phải tiến hành ở nơi đảm bảo bí mật và do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tài liệu mật quy định.

b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định việc in, sao, chụp tài liệu bí mật Nhà nước và ghi cụ thể số lượng in, sao, chụp. Tài liệu in, sao, chụp phải được bảo vệ như tài liệu gốc, chỉ in, sao, chụp đúng số bản đã được quy định. Sau khi in, sao, chụp xong phải kiểm tra lại và hủy ngay bản dư thừa và những bản bị hỏng.

c) Đánh máy, in, sao, chụp tài liệu xong phải đóng dấu mật, dấu thu hồi tài liệu (nếu có), đánh số trang, số bản, số lượng in, phạm vi lưu hành, nơi nhận, tên người đánh máy, in sao, soát chụp tài liệu.

d) Không sử dụng máy tính nối mạng Internet để đánh máy, in, sao tài liệu.

2. Bí mật Nhà nước sao, chụp ở dạng băng, đĩa phải được niêm phong và đóng dấu độ mật, ghi rõ họ tên người sao, chụp ở bì niêm phong.

Điều 7. Phổ biến, nghiên cứu tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước

Phổ biến, nghiên cứu tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Đúng đối tượng phạm vụ cần được phổ biến hoặc nghiên cứu.

2. Tổ chức ở nơi đảm bảo bí mật, an toàn.

3. Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình khi được phép của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức; Các băng ghi âm, ghi hình phải được quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.

Điều 8. Vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước

Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước khi vận chuyển, giao nhận phải thực hiện các quy định sau:

1. Vận chuyển giao nhận tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước do cán bộ làm công tác bảo vệ tổ chức thực hiện. Nếu giao nhận, vận chuyển theo đường Bưu chính phải thực hiện nguyên tắc của ngành Bưu chính.

2. Mọi trường hợp vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong.

3. Khi vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải có đủ phương tiện bảo quản và lực lượng bảo vệ để đảm bảo an toàn trong quá tình vận chuyển.

4. Nơi gửi và nơi nhận tổ chức kiểm tra, đối chiếu nhằm phát hiện những sai sót, mất mát để xử lý kịp thời. Việc giao nhận phải được ghi đầy đủ vào sổ theo dõi riêng, người nhận phải ký nhận.

5. Cán bộ đi công tác chỉ được mang những tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật Nhà nước có liên quan đến nhiệm vụ được giao, phải được Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cho phép, khi hoàn thành nhiệm vụ phải kiểm tra lại và nộp trả cơ quan.

Điều 9. Thống kê, lưu trữ, bảo quản tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước

1. Mọi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải được thống kê, lưu trữ, bảo quản chặt chẽ theo trình tự thời gian và từng mật độ.

2. Tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, phải được lưu giữ riêng, có phương tiện bảo quản, bảo vệ bảo đảm an toàn, không được tự động mang ra khỏi cơ quan, tổ chức. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật Nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo việc thống kê, cất giữ, bảo quản bí mật Nhà nước trong phạm vi quyền hạn của mình.

3. Mọi trường hợp khi phát hiện tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước bị mất, tráo đổi, hư hỏng hoặc bí mật Nhà nước bị lộ lọt phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức để có biện pháp giải quyết kịp thời.



Điều 10. Bảo vệ bí mật Nhà nước khi truyền đi bằng phương tiện thông tin liên lạc.

Nội dung tài liệu mang bí mật Nhà nước nếu truyền bằng phương tiện viễn thông và máy tính thì phải được mã hoá theo quy định của pháp luật về cơ yếu.



Điều 11. Cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam

1. Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu, thu thập tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải có Giấy chứng minh nhân dân kèm theo Giấy giới thiệu của cơ quan ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, thu thập và phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức lưu giữ tài liệu bí mật đồng ý.

2. Các cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật Nhà nước khi cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam phải được cấp có thẩm quyền duyệt theo Quy định tại Khoản 2, Điều 8, Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ.

Điều 12. Bảo vệ bí mật Nhà nước trong quan hệ tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Cơ quan, tổ chức công dân Việt Nam quan hệ tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài không được tiết lộ bí mật Nhà nước.

2. Khi tiến hành chương trình hợp tác Quốc tế hoặc thi hành công vụ nếu có yêu cầu phải cung cấp những tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ theo nguyên tắc:

a) Bảo vệ lợi ích Quốc gia.

b) Chỉ cung cấp những tin được các cấp có thẩm quyền duyệt theo Quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 19, Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ.

c) Yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng mục đích thoả thuận và không được tiết lộ cho bên thứ ba.



Điều 13. Mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật Nhà nước ra nước ngoài

Công dân Việt Nam mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật Nhà nước ra nước ngoài phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học phải xin phép và được sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được uỷ quyền của cơ quan, tổ chức ở địa phương. Trong thời gian ở nước ngoài phải có biện pháp quản lý, bảo vệ bí mật tài liệu, vật mang theo. Nếu cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy chế này.



Điều 14. Tiêu huỷ tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước

1. Việc tiêu huỷ tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước thuộc độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật phải thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước về tiêu huỷ tài liệu.

2. Trong quá trình tiêu huỷ tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải đảm bảo yêu cầu không để lộ lọt bí mật Nhà nước, tiêu huỷ tài liệu phải đốt, xén, nghiền nhỏ đảm bảo không thể phục hồi được.

3. Trong trường hợp đặc biệt không có điều kiện tổ chức tiêu huỷ tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước theo các quy định trên, nếu không được tiêu huỷ ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước thì người quản lý tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước được quyền tiêu huỷ, nhưng ngay sau đó phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, nếu việc tự tiêu huỷ không có lý do chính đáng thì người tự tiêu huỷ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.



Điều 15. Cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước và tiêu chuẩn cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước

1. Cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước (Người làm công tác Văn thư lưu trữ, Đánh máy, Công nghệ thông tin, Chuyên viên nghiên cứu, cơ yếu) phải có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật Nhà nước, có trình độ chuyên môn và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước bằng văn bản; văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức lưu giữ.

2. Những người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước dưới mọi hình thức phải thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về đảm bảo bí mật Nhà nước.

Điều 16. Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật Nhà nước

Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trong việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác Bảo vệ bí mật Nhà nước. Kinh phí sử dụng để xây cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác Bảo vệ bí mật Nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.



Điều 17. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực Bảo vệ bí mật Nhà nước

1. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực Bảo vệ bí mật Nhà nước được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất đối với từng vụ việc hoặc đối với từng cá nhân, từng khâu công tác, từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong toàn huyện.

2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức thực hiện việc kiểm tra trong lĩnh vực Bảo vệ bí mật Nhà nước định kỳ hoặc đột xuất đối với cơ quan, tổ chức trong phạm vi quản lý của mình.

3. Ban Chỉ đạo thẩm định danh mục Bảo vệ bí mật Nhà nước của huyện hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Bảo vệ bí mật Nhà nước tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn huyện.



Điểu 18. Chế độ báo cáo sơ kết, tổng kết và khen thưởng về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước

1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức mình:

a) Kịp thời báo những vụ lộ, lọt, mất bí mật Nhà nước xảy ra hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

b) Báo cáo toàn diện về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước theo định kỳ mỗi năm một lần. Báo cáo gửi UBND huyện, Công an huyện và Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên.

2. Các cơ quan, tổ chức thực hiện sơ kết công tác Bảo vệ bí mật Nhà nước mỗi năm một lần, 5 năm tổng kết một lần. Báo cáo sơ kết, báo cáo tổng kết gửi UBND huyện và Công an huyện.

3. Công an huyện có trách nhiệm giúp UBND huyện sơ kết công tác bảo vệ bí mật Nhà nước một năm một lần; tổng kết công tác bảo vệ bí mật Nhà nước

5 năm một lần trong toàn huyện.

Điều 19. Xây dựng Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước

Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức phải xây dựng Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước và tổ chức thực hiện ở cơ quan, tổ chức mình.


Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 20. Khen thưởng

Cơ quan, tổ chức và công dân có một trong những thành tích sau đây sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật:

1. Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ trái phép bí mật Nhà nước.

2. Khắc phục mọi khó khăn, nguy hiểm bảo vệ an toàn bí mật Nhà nước.

3. Tìm được tài liệu, vật thuộc bí mật Nhà ước bị mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ trái phép bí mật Nhà nước do người khác gây ra.

4. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ bí mật Nhà nước theo chức trách được giao.



Điều 21. Xử lý vi phạm

Mọi vi phạm chế độ bảo vệ bí mật Nhà nước phải được điều tra làm rõ. Người có hành vi vi phạm, tuỳ theo tính chất, hậu quả tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.


Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22.

1. Công an huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bố trí cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước tại Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; Có trách nhiệm tổ chức kiểm tra (định kỳ hoặc đột xuất) công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong phạm vi quản lý theo thẩm quyền được giao, kịp thời phát hiện và khắc phục những thiếu sót, sơ hở đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp quản lý để có biện pháp xử lý kịp thời./.




TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)
Trần Thanh Hải









Каталог: congbao.nsf
congbao.nsf -> TỈnh sơn la số: 1739/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
congbao.nsf -> Số: 1188/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
congbao.nsf -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh lâM ĐỒng độc lập Tự do Hạnh phúc
congbao.nsf -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh lâM ĐỒng độc lập Tự do Hạnh phúc
congbao.nsf -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh lâM ĐỒng độc lập Tự do Hạnh phúc
congbao.nsf -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh lâM ĐỒng độc lập Tự do Hạnh phúc
congbao.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh sơn la
congbao.nsf -> UỶ ban nhân dân tỉnh sơn la số: 1013/QĐ-ubnd
congbao.nsf -> UỶ ban nhân dân tỉnh sơn la cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
congbao.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh hưng yêN

tải về 60.15 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương