Ủy ban nhân dân huyện ba tơ Số: 390



tải về 133.39 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích133.39 Kb.
#26581


ỦY BAN NHÂN DÂN

HUYỆN BA TƠ

Số: 390/BC-UBND




CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Ba Tơ, ngày 09 tháng 12 năm 2013



BÁO CÁO

Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội

năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ năm 2014




PHẦN THỨ NHẤT

Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 trong điều kiện kinh tế vĩ mô đang dần phục hồi, lạm phát cơ bản được kiềm chế. Tuy vậy, kinh tế huyện nhà cũng còn những hạn chế, khó khăn nhất định: Việc triển khai thực hiện dự án, giải ngân vốn đầu tư còn chậm và nhiều ách tắc; diễn biến dịch bệnh ở cây trồng, vật nuôi còn phức tạp, biến đổi khí hậu, mưa lớn kéo dài trên diện rộng gây sạt lở và lũ quét ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và sản xuất của nhân dân...

Từ thực tiễn đó, trong năm huyện đã có nhiều cố gắng quyết tâm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; ngay từ đầu năm, UBND huyện đã tổ chức Hội nghị bàn về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách huyện năm 2013, tập trung xử lý những vấn đề cấp bách, vướng mắc phát sinh; đồng thời chỉ đạo các ngành, địa phương tập trung tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung trên, do vậy tình hình kinh tế - xã hội trong năm đạt được một số kết quả tích cực, tốc độ tăng trưởng kinh tế tiếp tục duy trì ở mức khá, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đời sống của nhân dân được ổn định.



  1. Đánh giá tình hình và những kết quả đạt được

I/ Lĩnh vực kinh tế:

Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện năm 2013 ước đạt 603,8 tỷ đồng, tăng 30,7% so với năm 2012 và bằng 111,83% kế hoạch năm, trong đó: Nông lâm ngư nghiệp ước đạt 309 tỷ đồng, tăng 13,2% so với năm 2012 và bằng 100,32% kế hoạch năm; Công nghiệp – TTCN – xây dựng ước đạt 171,5 tỷ đồng, tăng 97,1% so với năm 2012 và bằng 157,34% kế hoạch năm; Thương mại - Dich vụ ước đạt 123,39 tỷ đồng, tăng 20,8% so với năm 2012 và bằng 100,31% kế hoạch năm.

Nếu không tính sản phẩm hàng hóa của 02 nhà máy ván dăm thì tổng giá trị sản xuất tăng 6,6% so với năm 2012; do đó tuy mức tăng trưởng kinh tế cao nhưng chưa mang tính ổn định và bền vững.

* Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp, tăng dần tỷ trọng CN-TTCN-XD (NLN từ 59,1% xuống 51,17%, TM-DV từ 22,1% xuống 20,43%, CN-XD từ 18,8% lên 28,4%).

Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 8,7 triệu đồng năm 2012 lên 11,28 triệu đồng năm 2013; lương thực bình quân đầu người: 468,8kg/người/ năm.

1/ Sản xuất nông - lâm nghiệp, thủy sản và xây dựng nông thôn mới

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản ước đạt 309 tỷ đồng, tăng 13,2% so với năm 2012 và bằng 100,32% kế hoạch năm.



- Về trồng trọt: Tổng sản lượng lương thực có hạt 25.085,81 tấn, đạt 101,98% kế hoạch năm, tăng 753,79 tấn so với năm 2012.

Diện tích lúa cả năm 4.775,59 ha; năng suất bình quân 50,26 tạ/ha, tăng 1,33 tạ/ha; sản lượng 24.002,66 tấn, đạt 102,57% kế hoạch, tăng 634,86 tấn so với năm 2012. Diện tích ngô 261 ha; năng suất 41,5 tạ/ha, tăng 2,53 tạ/ha so với năm 2012; sản lượng 1.083,15 tấn, đạt 90,43% kế hoạch, tăng 118,93 tấn so với năm 2012. Diện tích mỳ 843 ha, đạt 40,14% kế hoạch; Sản lượng mỳ thu hoạch 13.066,5 tấn đạt 41,48% kế hoạch; Diện tích mía 980,93 ha, đạt 103,53% kế hoạch; năng suất 570 tạ/ha, tăng 120 tạ/ha; sản lượng 55.912,78 tấn, tăng 16.089,76 tấn. Diện tích lạc 259 ha, tăng 6,5 ha so với năm 2012; năng suất 19,71 tạ/ha đạt 100,1% kế hoạch; sản lượng 510,48 tấn đạt 80% kế hoạch.

Ngoài yếu tố thuận lợi về thời tiết, người dân đã biết sử dụng và đưa các giống lúa mới cũng như áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên năng suất, sản lượng lúa cả năm tăng cao hơn năm 2012 và vượt kế hoạch đề ra.

Nguyên nhân diện tích mỳ thu hoạch và trồng mới không đạt là do giá cả thu mua nguyên liệu mỳ trên thị trường thấp, bấp bênh, bà con nông dân không tiếp tục đầu tư, một số diện tích mỳ đến kỳ thu hoạch nhưng bà con không tổ chức thu hoạch vì giá mỳ tại thời điểm thu hoạch quá thấp mà chi phí thu hoạch lại cao.



- Về chăn nuôi: Theo số liệu thống kê (Điều tra đến ngày 26/10/2013 và thiệt hại sau lũ lụt trung tuần tháng 11/2013), tổng đàn gia súc trên địa bàn: đàn trâu 21.936 con, giảm 6,5% so với năm 2012, đạt 93,3% KH; đàn bò 9.030 con, giảm 12,82%, đạt 86% KH; đàn heo 28.060 con, giảm 19,84%, đạt 77,9% KH; Sản lượng thịt hơi xuất chuồng 2.920 tấn, tăng 25,92 % so với năm 2012.

Số lượng đàn gia súc giảm với nguyên nhân: Giá thịt thương phẩm trên thị trường tăng cao trong thời điểm Tết nguyên đán nên bà con nông dân đã bán đi một số lượng lớn trâu, bò đã trưởng thành, hơn nữa, tình hình thức ăn chăn nuôi tăng cao nên một số lớn hộ dân nuôi lợn thịt khi xuất chuồng không chăn nuôi tái đàn hoặc nuôi nhỏ lẻ, số lượng ít.

UBND huyện đã chỉ đạo các ngành chức năng chú trọng công tác hướng dẫn chăm sóc, che chắn chuồng trại, dự trữ thức ăn, giữ ấm cho đàn gia súc trên địa bàn; do đó, đàn gia súc sinh trưởng, phát triển tốt, tình hình dịch bệnh ổn định; đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra vệ sinh tại các lò mổ, tiêm phòng, phun thuốc vệ sinh tiêu độc khử trùng cho gia súc ở 20/20 xã, thị trấn.

- Về thủy lợi: Công tác duy tu, bảo dưỡng các công trình thủy lợi được tiến hành thường xuyên; các địa phương đã đôn đốc và huy động nhân dân nạo vét kênh mương, tu sửa các công trình bị hư hỏng sau đợt mưa lũ, đắp đập bổi để tận dụng tối đa về nguồn nước phục vụ cho việc tưới lúa và các loại cây trồng. Tổng diện tích tưới nước trong năm là 4.775,59 ha và đạt kế hoạch đề ra; trong đó tưới bằng công trình kiên cố là 2.830 ha (chiếm 59,25% diện tích tưới), đạt 100% KH năm.

- Về khuyến nông: Đã chỉ đạo thực hiện các mô hình trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả; hướng dẫn nông dân các biện pháp phòng trừ sâu bệnh, bón phân chăm sóc lúa thuộc mô hình sản xuất giống lúa mới, thâm canh giống lúa lai chất lượng, kiểm tra, chăm sóc tốt đàn gia súc; chỉ đạo khắc phục những sai sót trong việc trồng mây, sa nhân tím dưới tán rừng phòng hộ tại xã Ba Trang.

- Về lâm nghiệp: Quản lý bảo vệ rừng phòng hộ 32.322,9 ha và đạt 100% kế hoạch. Trồng rừng 4.494,66 ha (Trong đó, rừng sản xuất 4.394,66 ha, rừng phòng hộ 100 ha), chăm sóc rừng phòng hộ 194,91 ha, vượt kế hoạch 29,4 %. Sản lượng gỗ rừng trồng khai thác ước đạt 350.000 m3, tỷ lệ che phủ rừng ước đạt 68%.

Chỉ đạo các ngành chức năng tăng cường các biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ rừng; tổ chức tuần tra, kiểm tra, truy quét trong rừng và các cơ sở chế biến lâm sản nhằm ngăn chặn nạn phá rừng, khai thác vận chuyển gỗ trái phép; phối hợp với ngành kiểm lâm các huyện giáp ranh trong công tác bảo vệ rừng vùng giáp ranh và tổ chức lực lượng phối hợp truy quét vùng rừng giáp ranh; giải quyết tình trạng một số hộ dân lấn chiếm đất quy hoạch phòng hộ để trồng keo nguyên liệu.

Tổ chức kiểm tra, rà soát và lập phương án khai thác rừng trồng trong quy hoạch phòng hộ của các hộ gia đình, cá nhân tại khu vực hồ Tôn Dung – thị trấn Ba Tơ, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn huyện. Chỉ đạo xử lý các vụ phá rừng thông, thanh lý gỗ rừng trồng ở các xã Ba Liên, Ba Cung.

- Công tác xây dựng NTM: Chỉ đạo các ngành, địa phương tích cực triển khai và đạt được nhiều kết quả tốt, thể hiện ở những mặt sau:

Tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quy hoạch và lập đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã. 19/19 xã đã được phê duyệt Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới; 02 xã (Ba Chùa, Ba Động) đang triển khai lập quy hoạch chi tiết xây dựng Khu trung tâm; 19/19 xã đã được phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.

Đã xây dựng được một số xã cơ bản đạt nông thôn mới theo 19 tiêu chí. Trong đó có 1 xã (Ba Chùa) đạt 08 tiêu chí, 01 xã (Ba Động) đạt 06 tiêu chí, 02 xã (Ba Cung, Ba Tiêu) đạt 05 tiêu chí, 03 xã (Ba Dinh, Ba Ngạc, Ba Điền) đạt 04 tiêu chí, 04 xã (Ba Liên, Ba Nam, Ba Thành, Ba Lế) đạt 03 tiêu chí, 02 xã còn lại (Ba Bích, Ba Trang) đạt 01 tiêu chí.

Công tác tổ chức, triển khai thực hiện phong trào thi đua ‘‘Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới’’ được thực hiện khẩn trương, đồng bộ, nghiêm túc, kịp thời với nhiều biện pháp, nội dung phù hợp, sát với thực tế và đáp ứng được nguyện vọng của đông đảo các tầng lớp nhân dân. 19/19 xã đã tổ chức lễ phát động phong trào thi đua “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”; mở 19 lớp/19 xã đào tạo tập huấn cho cán bộ tham gia chương trình nông thôn mới.



2/ Công nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ, giao thông vận tải:

- Giá trị sản xuất Công nghiệp – TTCN – Xây dựng: Ước đạt 171,5 tỷ đồng, tăng 97,1% so với năm 2012 và bằng 157,34% kế hoạch năm.

Giá trị sản xuất ngành công nghiệp – TTCN – Xây dựng năm 2013 tăng cao so với năm 2012 và vượt kế hoạch đề ra, chủ yếu là từ 02 nhà máy ván dăm của Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Kỳ và Công ty TNHH Hoàng Lâm Phú, sản lượng đạt khoảng 154.080 tấn dăm (năm 2012 là 5.687 tấn).

UBND huyện thường xuyên bám sát tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nhiệp, kịp thời chỉ đạo các cấp, các ngành giải quyết những khó khăn, vướng mắc để giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.



- Giá trị sản xuất thương mại-dịch vụ: Ước đạt 123,39 tỷ đồng, tăng 20,8% so với năm trước và bằng 100,31% kế hoạch năm.

Đáp ứng tốt hơn nhu cầu về trao đổi hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát thị trường, đảm bảo việc bình ổn giá cả thị trường cũng như chất lượng hàng hóa sử dụng trên địa bàn huyện; tổ chức đưa hàng hóa phục vụ nông thôn, vùng sâu, vùng xa, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng.

Chỉ đạo thực hiện công tác duy tu bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường huyện quản lý; công tác đền bù giải phóng mặt bằng các xã, thị trấn có công trình lưới điện thuộc Dự án KFW, ADB trên địa bàn huyện, đồng thời khắc phục hậu quả lũ lụt năm 2013, đảm bảo giao thông được thông suốt; kiểm tra ngành nghề kinh doanh vận tải để đưa vào quản lý; thường xuyên tuyên truyền Luật Giao thông đường bộ và các Qui định về trật tự an toàn giao thông.

3/ Công tác quản lý tài nguyên và môi trường:

- Cấp giấy chứng nhận QSD đất theo hồ sơ một cửa (gồm cấp đổi, cấp lại, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, tách thửa) được 217 hồ sơ/376 giấy/389.789,5 m2.

- Đã tiếp nhận giải quyết 475 hồ sơ về đất đai (không đủ điều kiện 13 hồ sơ)

- Đã thu hồi, giao đất, thuê đất cho các đơn vị theo quy định. Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015 huyện Ba Tơ. Tiếp tục chỉ đạo giải quyết các vụ tranh chấp, lấn chiếm đất lâm nghiệp, nông nghiệp ở một số xã; rà soát nhu cầu sử dụng đất lâm nghiệp, thực hiện chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

- Tăng cường quản lý về tài nguyên khoáng sản, các điểm khai thác khoáng sản; kịp thời xử lý vi phạm, tranh chấp trong lĩnh vực khai thác khoáng sản. Tăng cường thông tin truyền thông về bảo vệ môi trường để kỷ niệm ngày môi trường thế giới, hưởng ứng Giờ Trái đất, chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn.

4/ Thu – chi ngân sách:

- Thu NSNN trên địa bàn: 21.105 triệu đồng, đạt 205,5% dự toán tỉnh giao và 204,9% dự toán HĐND huyện quyết định. Trong đó: Thu NS huyện hưởng 12.666 triệu đồng, đạt 167,3% dự toán tỉnh giao và 166,6% dự toán HĐND huyện quyết định. Thu trợ cấp từ NS tỉnh: 215.500 triệu đồng

- Tổng chi ngân sách huyện: 220.573 triệu đồng (Bao gồm chi khác, chi nguồn dự phòng, tạm ứng NS huyện và vượt thu), trong đó: Chi đầu tư phát triển 23.094 triệu đồng, đạt 113,1% kế hoạch, chi thường xuyên 197.479 triệu đồng, đạt 103,2% kế hoạch.

Tình hình thu NS trên địa bàn vượt kế hoạch là do thu từ 02 nhà máy ván dăm; tuy nhiên vẫn còn một số khoản thu không đạt kế hoạch như: Thu tiền sử dụng đất 2.018 triệu đồng (Đạt 59,4% kế hoạch), nguyên nhân: Chưa xây dựng hoàn thành các khu dân cư để tổ chức đấu giá đất và nợ đọng thuế trong đó có tiền sử dụng đất; thu tại xã 7 triệu đồng (đạt 5,8% kế hoạch). Tình hình chi ngân sách trên địa bàn huyện đảm bảo cho các hoạt động của bộ máy Nhà nước, kịp thời đáp ứng nhu cầu hoạt động trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, Quốc phòng, an ninh.



5/ Đầu tư xây dựng cơ bản:

Tổng nguồn vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện là 130,051 tỷ đồng (Trong đó năm 2012 chuyển sang 22,235 tỷ đồng), đã giải ngân đến kỳ báo cáo là 82,739 tỷ đồng, đạt 63,6% kế hoạch. Ước thực hiện đến hết thời gian thanh toán ngày 31/01/2014 tỷ lệ giải ngân các nguồn đạt 97%.

Dự kiến trong năm nghiệm thu hoàn thành và đưa vào sử dụng 100 công trình (Kể cả công trình chuyển tiếp năm 2012, duy tu bảo dưỡng năm 2013), từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân trên địa bàn huyện.

II/ Văn hoá - Xã hội:

1/ Giáo dục và đào tạo: Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết về phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Chất lượng giáo dục toàn diện được quan tâm và ngày càng phát triển vững chắc; Thường xuyên kiểm tra tình hình học sinh đến lớp, thực hiện tốt công tác duy trì sỉ số học sinh, chống bỏ học; tổ chức các hội thi cấp huyện, tham gia các hội thi cấp tỉnh đạt nhiều kết quả đáng khích lệ. Đã tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT, THCS năm 2013, với tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT đạt 96,2%, THCS đạt 99,4%.

Chỉ đạo ngành Giáo dục tổ chức thanh tra toàn diện một số trường trên địa bàn huyện; tăng cường công tác hướng dẫn các đơn vị trường học xây dựng đề án trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2013 -2015, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi được quan tâm.

Triển khai nhiệm vụ năm học 2013 – 2014, đẩy mạnh công tác vận động con em trong độ tuổi đến trường, tỷ lệ huy động trẻ đến trường đạt 98%. Tổng số học sinh đầu năm học 2013-2014: Mầm non 3.329 học sinh, đạt 97,9% kế hoạch; Tiểu học 5.185 học sinh, đạt 99% kế hoạch; THCS 2.868 học sinh, đạt 101% kế hoạch; THPT 908 học sinh, đạt 78,75% KH.

2/ Công tác dân số, y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân:

Chất lượng khám, chữa bệnh từng bước được nâng cao. Thái độ phục vụ, y đức của đội ngũ y, bác sỹ được cải thiện. Tổng số lượt khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện: 72.253 lượt người, đạt 136,84% KH năm, tại Trạm Y tế xã, thị trấn 66.732 lượt người, đạt 119,86% KH năm; đã xây dựng kế hoạch xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đến năm 2015 và UBND tỉnh đã có quyết định công nhận 2 xã (Ba Động, Ba Tiêu) đạt chuẩn quốc gia về y tế, đạt 10% xã đạt chuẩn (KH giao 15%). Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ là 95% (KH 100%).

Công tác phòng, chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được thực hiện có hiệu quả; UBND huyện đã xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn, đặc biệt thời gian trước, trong và sau mùa mưa bão; thường xuyên giám sát dịch tễ, phát hiện sớm những ca bệnh và ngăn chặn kịp thời. Trong năm 2013, Hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân đã tái phát trở lại trên địa bàn huyện với 13 ca, trong đó có 9 ca mắc mới, 4 ca tái phát; 6 ca nghi ngờ chưa chẩn đoán xác định, trong đó 1 ca nghi ngờ đã tử vong; Ngoài ra trên địa bàn còn xuất hiện bệnh tay chân miệng với 12 ca mắc, không có tử vong; 02 ca bệnh dại tại xã Ba Tô, đã tử vong; bệnh đau mắt đỏ 1.001 ca.

Công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện ngày càng được tăng cường. Công tác tiêm phòng, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em được thực hiện tốt, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đến cuối năm 2013, đối với thể cân nặng giảm còn 36,1 % (năm 2012 là 37,3%), thể thấp còi 50,2% (năm 2012 là 51,1%).

Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình: Chiến dịch tăng cường tuyên truyền, vận động lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS)/KHHGĐ đã triển khai ở 20/20 xã, thị trấn, đạt 100% so với kế hoạch, duy trì ổn định mức sinh (0,22%), tỷ lệ sinh con thứ ba: 3,61%, thực hiện nghiêm các quy định về giám sát chỉ số giới tính khi sinh, tỷ số giới tính khi sinh: 104,9%, duy trì và đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trực tiếp, tư vấn, gặp gỡ tại nhà về công tác Dân số - KHHGĐ.

3/ Văn hoá - Thông tin, Truyền thanh - Phát lại truyền hình:

- Văn hóa và Thông tin:

Trong năm 2013, hoạt động văn hóa được tổ chức sôi nổi, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương. UBND huyện đã chỉ đạo cơ quan chuyên môn hướng dẫn và tổ chức thành công các hoạt động tuyên truyền, văn nghệ, thể thao mừng Đảng, mừng Xuân Qúy Tỵ 2013, kỷ niệm các ngày lễ lớn; đã tổ chức thành công hội diễn nghệ thuật quần chúng huyện Ba Tơ lần thứ VIII năm 2013, đăc biệt kỷ niệm 41 năm Ngày giải phóng Ba Tơ (30/10/1972 – 30/10/2013) gắn với lễ công bố Quyết định của Thủ tướng Chính phủ công nhận các xã An toàn khu thuộc tỉnh Quảng Ngãi; tổ chức Đại hội TDTT huyện Ba Tơ lần thứ V năm 2013, tham gia các hội thi văn nghệ, thể thao cấp tỉnh đạt nhiều kết quả.

Tổ chức Hội nghị sơ kết 03 năm công tác gia đình và phòng chống bạo lực gia đình (2010-2013), tổ chức Hội nghị biểu dương gia đình văn hóa tiêu biểu xuất sắc huyện Ba Tơ lần thứ II năm 2013; Lập hồ sơ An toàn khu của 6 xã, thị trấn trình Chính phủ công nhận tại Quyết định số 1358/QĐ-TTg, ngày 08/8/2013; thực hiện các bước triển khai việc xây dựng và xuất bản cuốn sách “ Ba Tơ – Đất nước – Con người”. Tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, lắp đặt hoàn chỉnh hệ thống mạng Lan cho 20 xã, thị trấn nhằm phục vụ yêu cầu cung cấp và trao đổi thông tin trong công tác.



- Truyền thanh - Phát lại truyền hình:

Đã xây dựng 365 chương trình thời sự phát thanh (130 chương trình tiếng H’rê) phát trên hệ thống truyền thanh huyện và các xã, thị trấn; cộng tác trên 520 tin, bài, ảnh với Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi, Báo nhân dân; Trang thông tin điện tử huyện, Bản tin dân tộc miền núi của Tỉnh ủy với các nội dung tuyên truyền sâu rộng về cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; các hoạt động trước, trong và sau Tết, kỷ niệm các ngày lễ lớn, tuyên truyền các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, phòng chống dịch bệnh mà đặc biệt là bệnh viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân trên địa bàn huyện. Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị kỹ thuật cần thiết cho các đài, trạm phát lại nhằm đảm bảo hoạt động truyền dẫn phát sóng được duy trì và thực hiện tốt. .



4/ Lao động, việc làm, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội.

Đã giải quyết việc làm cho hơn 1.300 lao động, tổ chức đưa 40 lao động đi lao động nước ngoài, đạt 40% kế hoạch tỉnh giao, hiên nay còn 48 lao động đã học xong định hướng đang chờ làm thủ tục xuất cảnh; triển khai đào tạo nghề lao động nông thôn cho 623 lao động, đạt 124,6% kế hoạch.

Trong năm, đã giảm 935 hộ nghèo, đạt 119,41% kế hoạch. Tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2013 còn 32,96% (giảm 6,88%); số hộ cận nghèo 2.025 hộ, phát sinh 634 hộ, tỷ lệ hộ cận nghèo còn 13,33%.

Thực hiện tốt các chinh sách an sinh xã hội và chính sách ưu đãi người có công; cấp phát 43.441 thẻ BHYT; tổ chức trao Bằng Huân chương độc lập cho 21 gia đình có nhiều liệt sỹ hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc.

Các chương trình, kế hoạch và hoạt động hỗ trợ trẻ em, đặc biệt là trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được duy trì thường xuyên. Đẩy mạnh việc vận động các tổ chức, cá nhân tham gia quỹ bảo trợ, hỗ trợ trẻ em nhằm tổ chức thực hiện các hoạt động trẻ em như: Khám sàng lọc cho trẻ em bị bệnh tim, trao quà, học bổng cho trẻ em nghèo có nguy cơ bỏ học, học sinh nghèo, học sinh con gia đình chính sách, con đồng bào dân tộc thiểu số vượt khó.

5/ Các chính sách dân tộc, miền núi:

Các chương trình, dự án và chính sách hỗ trợ cho các đối tượng hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số như: Cấp không thu tiền một số mặt hàng thiết yếu cho đồng bào dân tộc thiểu số nhân dịp Tết Nguyên đán; Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững “Dự án 2”, chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số theo QĐ số 18/2011/QĐ-TTg, chính sách hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng theo QĐ 289/QĐ-TTg, chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo QĐ số 102/2009/QĐ-TTg, chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ DTTS đặc biệt khó khăn giai đoạn 2013-2015 theo QĐ số 54/2012/QĐ-TTg, chính sách định canh, định cư cho đồng bào DTTS theo QĐ số 33/2007/QĐ-TTg và các chính sách dân tộc của Chính phủ được triển khai thực hiện đảm bảo đúng mục tiêu và kế hoạch đề ra, đã góp phần mang lại sự thay đổi rõ nét trên tất cả lĩnh vực đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số.

Tổ chức xét duyệt xác định thôn đặc biệt khó khăn và phân định xã, thị trấn khu vực I, II, III trên địa bàn huyện theo QĐ số 30/2012/QĐ-TTg; có 08 xã, thị trấn thuộc khu vực II, với 20 thôn, tổ dân phố đặc biệt khó khăn, 12 xã thuộc khu vực III, đã được Bộ trưởng chủ nhiệm UBDT công nhận tại Quyết định số 447/QĐ-UBDT, ngày 19/9/2013. Đồng thời, đã xây dựng đề án điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính các xã, thị trấn, theo đó có 02 xã tăng từ loại II lên loại I, 14 xã, thị trấn giữ vững loại II, 04 xã giữ vững loại III.

Thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, đã tập trung hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nhân rộng các mô hình sản xuất điển hình; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu, góp phần nâng cao trình độ dân trí, cải thiện cuộc sống giúp người dân vươn lên xóa đói, giảm nghèo. Một số kết quả đạt được:

- Hỗ trợ giống vật nuôi cho 2.060 hộ với kinh phí 6.350 triệu đồng.

- Hỗ trợ giống cây trồng rừng sản xuất cho 581 hộ với kinh phí 1.024,19 triệu đồng.

- Hỗ trợ chuyển đổi giống vật nuôi cho 1.297 hộ với kinh phí 5.078,31 triệu đồng.

- Hỗ trợ chuyển đổi sản xuất cho nhân dân xã Ba Điền : 1.499,424 triệu đồng

- Hỗ trợ XKLĐ và dạy nghề 800 triệu đồng, đã tổ chức mở 8 lớp dạy nghề cho LĐNT với số lao động tham gia học nghề 246 người và tổ chức tuyên truyền XKLĐ, đến nay có 88 lao động tham gia đăng ký và đã có 40 lao động xuất cảnh.

- Xây dựng 6 mô hình khuyến nông với tổng kinh phí 1.000 triệu đồng.

- Đầu tư xây dựng 11 công trình mới với kinh phí 29.768 triệu đồng; trong đó có 03 công trình thuỷ lợi, 01 trạm y tế, 04 công trình trường học và 03 công trình giao thông.

III/ Nội chính và tổ chức Nhà nước

1/ Công tác Thanh tra:

Công tác thanh tra được duy trì thường xuyên, đã phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm về quản lý kinh tế, đất đai, kiến nghị xử lý đối với những đơn vị, cá nhân có sai phạm, khuyết điểm, góp phần hạn chế tiêu cực, thất thoát, lãng phí.

Tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện cơ bản đảm bảo, vụ việc khiếu nại về hành vi hành chính, quyết định hành chính không nhiều mà chủ yếu là việc khiếu nại liên quan đến đất đai (Chiếm 53,4%). Tập trung rà soát, xử lý, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài. Tăng cường công tác tiếp dân định kỳ và tiếp dân thường xuyên trên địa bàn huyện với 119 lượt người.

Tổng số đơn khiếu nại, tố cáo là 222 đơn/207 vụ. Thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND huyện là 04 đơn/05 vụ, Trong đó: Khiếu nại hành chính 03 vụ, tranh chấp đất đai 02 vụ, hiện tại đã xem xét, kết luận, có quyết định giải quyết 03 vụ.

So với năm 2012, số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo tăng 4%, các khiếu nại liên quan đến tranh chấp, lấn chiếm đất đai, kể cả đất lâm nghiệp, nông nghiệp, đất ở và đất vườn còn tiềm ẩn phát sinh nhiều yếu tố phức tạp. Trước tình hình trên, UBND huyện đã kịp thời ban hành nhiều văn bản chỉ đạo trong công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo.

Công tác phòng, chống tham nhũng và tiết kiệm, chống lãng phí: Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị và các địa phương quán triệt Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của đảng viên, cán bộ, công chức và nhân dân thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tập trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng trên các lĩnh vực quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, cải cách thủ tục hành chính...

Thực hiện nghiêm túc việc kê khai và công khai bảng kê khai tài sản, thu nhập năm 2012 theo Nghị định số 68/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011.

2/ Công tác Tư pháp:

Công tác Tư pháp từng bước đi vào nề nếp, đáp ứng yêu cầu của nhân dân; chỉ đạo ngành chức năng, UBND các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và củng cố tổ chức hòa giải ở cơ sở, đã tổ chức hòa giải thành công 147 vụ đạt 68,69% so với số vụ đưa ra hòa giải; tổ chức nghiệp vụ hòa giải cơ sở cho các hòa giải viên, góp phần vào việc ổn định ANTT trong thôn, xóm cũng như việc xây dựng gia đình, khu dân cư văn hoá ở địa phương.

Việc triển khai tổ chức lấy ý kiến các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân vào Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 được tiến hành rộng rãi, công khai, dân chủ, đúng tiến độ với 68 ý kiến của cơ quan, tổ chức và tổ chức 136 cuộc họp từ huyện tới thôn để lấy ý kiến về Luật đất đai (Sửa đổi) với 5.920 lượt người tham dự.

Phối hợp với Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Quảng Ngãi trợ giúp pháp lý cho 10 xã gồm những kiến thức pháp luật Trợ giúp pháp lý, Đất đai, Hình sự, Luật Hôn nhân và gia đình với 337 lượt người tham dự.



3/ Tổ chức Nhà nước:

- Công tác tổ chức, cán bộ:

Thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả công tác của các cơ quan chuyên môn; thường xuyên kiểm tra việc tổ chức nhà nước cũng như việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính ở các cơ quan nhà nước cấp huyện và cấp xã. Việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính theo Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 07/5/2013 của UBND tỉnh đã được chấn chỉnh và dần đi vào nề nếp, UBND huyện đã ban hành các văn bản để các cơ quan, ban ngành tổ chức thực hiện.

Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Trưởng, Phó các phòng ban và lãnh đạo quản lý các trường học; xây dựng kế hoạch thực hiện bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn và cộng đồng.

Công tác xây dựng chính quyền ở cơ sở cũng luôn được chú trọng, củng cố dần để đảm bảo tiêu chuẩn chức danh chuyên môn đảm nhận được nhiệm vụ trong tình hình mới. UBND huyện đã và đang triển khai việc ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng trong cơ quan hành chính nhà nước theo TCVN ISO 9001:2008.

Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” luôn được duy trì và dần củng cố đi vào nề nếp hơn. Đã ban hành kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc UBND huyện quản lý, giai đoạn 2013-2015 theo Quyết định số 1000/QĐ-UBND ngày 22/6/2009 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.

- Công tác thi đua, khen thưởng:

Công tác thi đua khen thưởng được triển khai sâu rộng góp phần to lớn vào việc thúc đẩy thực hiện các mục tiêu Kinh tế - Xã hội. Tổ chức xét thi đua, khen thưởng thường xuyên, đồng thời tổng kết công tác thi đua khen thưởng năm 2012 và phát động phong trào thi đua yêu nước năm 2013. Đã xem xét tặng Giấy khen cho 45 tập thể và 145 cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua đột xuất cho các hoạt động …. Đặc biệt UBND huyện đã xét đợt 1 đề nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen cho 01 tập thể và 13 cá nhân có nghĩa cử, việc làm cao đẹp trong phong trào XD NTM, an sinh xã hội, làm đường, làm trường, … trong dịp kỷ niệm 65 năm ngày Chủ tịch HCM ra lời kêu gọi Thi đua ái quốc – Ngày truyền thống Thi đua yêu nước (Ngày 11/6/1948 – 11/6/2013).



4/ Quốc phòng – An ninh:

Duy trì nghiêm chế độ trực sẳn sàng chiến đấu; trực phòng chống thiên tai; phối hợp chặt chẽ với các lực lượng nắm và quản lý chắc tình hình, chủ động giải quyết tốt các tình huống xảy ra; triển khai nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương năm 2013; huấn luyện lực lượng dân quân và giáo dục quốc phòng, an ninh cho các đối tượng. Hoàn thành kế hoạch tuyển quân năm 2013 đảm bảo chất lượng, số lượng và thời gian.

Liên tục mở các đợt tấn công trấn áp các loại tội phạm và tệ nan xã hội làm trong sạch địa bàn, bảo vệ tuyệt đối an toàn trong những ngày lễ, tết và an ninh trật tự trên địa bàn huyện. Xâm phạm về trật tự xã hội xảy ra 35 vụ (Tăng 13 vụ so với cùng kỳ); tai nạn giao thông xảy ra 6 vụ, 07 người chết, 07 ngươi bị thương (So với cùng kỳ giảm 01 vụ, 01 người chết, tăng 03 người bị thương); 23 vụ va chạm giao thông, 42 người bị thương (Giảm 15 vụ, 07 người bị thương).

Phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; công tác dân vận, phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội năm 2013; xây dựng KDC, xã, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp nhà trường đạt chuẩn "An toàn về ANTT" theo Thông tư số 23/2012/TT-BCA; Các đơn vị đạt chuẩn “ An toàn về ANTT”: 17/20 xã, thị trấn (Chiếm 85%) và 51/56 cơ quan, doanh nghiệp nhà trường (Chiếm 96,42%); không có xã, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường yếu kém.



IV. Tình hình thiệt hại và công tác chỉ đạo khắc phục hậu quả lũ lụt

Thời tiết diễn biến bất thường, mưa rải rác kéo dài, đặc biệt vào trung tuần tháng 11 xảy ra các trận mưa lớn trên diện rộng gây sạt lở và lũ quét làm thiệt hại lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân. Tổng giá trị thiệt hại ước khoảng 221,66 tỷ đồng. Trong đó, 08 người bị thương; sụp đổ, cuốn trôi 10 nhà; hư hỏng 77 nhà, 06 trường học, 02 cơ sở y tế, 3.170,94m kênh mương, 01 đập dâng, 25 công trình thủy lợi, 50.502,5m đường giao thông nông thôn; ngập nước và làm thiệt hại 499 nhà; ngập úng 12,38 tấn lúa giống; thiệt hại 452,7 ha hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày, cây lương thực; sa bồi, thủy phá 614,55 ha; chết 92 con gia súc, gia cầm 820 con...

Trước tình hình trên, huyện đã phối hợp với chính quyền địa phương các xã, thị trấn triển khai các nhiệm vụ cấp bách nhằm khắc phục thiệt hại sau lũ lụt, ổn định đời sống nhân dân; đồng thời kiến nghị UBMTTQVN tỉnh, UBND tỉnh, các sở ngành hỗ trợ kinh phí để thực hiện di dời khẩn cấp hộ dân ra khỏi vùng sạt lở núi, xử lý nguồn nước uống và sinh hoạt cho nhân dân, khắc phục một số công trình giao thông, thủy lợi, y tế, diện tích bị sa bồi, thủy phá; kêu gọi các nhà hảo tâm hỗ trợ về nhu yếu phẩm, vật chất cho nhân dân vùng lũ.

B. Một số hạn chế, yếu kém

1/ Về lĩnh vực kinh tế:

- Công tác đầu tư xây dựng cơ bản, UBND huyện đã chỉ đạo và đôn đốc nhắc nhở nhưng tiến độ thi công, giải ngân một số công trình còn chậm, công tác quyết toán vốn đầu tư, quyết toán công trình hoàn thành các đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý thực hiện chưa nghiêm túc.

- Việc chỉ đạo lịch thời vụ và cơ cấu giống vụ Đông – Xuân 2012-2013 và vụ Hè Thu 2013 ở một số địa phương chưa thực hiện đúng lịch, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ còn chậm nhất là những vùng có 1 vụ lúa bấp bênh, do đó kết quả đem lại chưa cao; tình trạng khai thác, vận chuyển lâm sản, khai thác vật liệu xây dựng trái phép vẫn còn xảy ra.

2/ Về lĩnh vực xã hội:

- Tình trạng học sinh bỏ học, đi học “giã gạo”, học sinh ngồi nhầm lớp, học sinh không biết đọc, không biết viết còn xảy ra, nhất là ở vùng sâu, vùng xa; một số địa phương có nguy cơ rớt chuẩn phổ cập; bậc học mầm non ở một số nơi thiếu phòng học nên còn tình trạng học phòng tạm, phòng mượn đã phần nào ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục; một bộ phận nhà giáo giảm sút về đạo đức và lối sống dẫn đến vi phạm pháp luật; một số trường học còn để xảy ra tình trạng mất đoàn kết nội bộ.

- Một số tệ nạn xã hội như: Cờ bạc, nghi kỵ cầm đồ thuốc độc vẫn xảy ra ở một số nơi; trật tự an toàn giao thông vẫn phức tạp, tình hình khiếu kiện tranh chấp đất đai còn diễn ra.

3/ Về lĩnh vực nội chính và công tác cán bộ

- Việc tập trung giải quyết các vụ tranh chấp đất đai, nhất là các vụ nổi cộm còn kéo dài, đạt hiệu quả chưa cao; việc lấn chiếm, phát rừng phòng hộ để sản xuất vẫn còn xảy ra, chậm được phát hiện và xử lý.

- Một số địa phương thực hiện các chế độ chính sách theo Công văn số 6572 của Bộ quốc phòng chưa nghiêm túc, không đúng quy trình xét duyệt gây thất thoát lớn cho Ngân sách Nhà nước, khó thu hồi.

- Việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính chưa nghiêm, một số cơ quan, ban ngành thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND huyện chưa kịp thời, theo đúng quy định; bộ máy chính quyền ở một số xã hoạt động còn hạn chế, hiệu quả chưa cao; chế độ thông tin báo cáo không kịp thời; tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ, công chức, viên chức các cấp đối với công việc chưa cao, ảnh hưởng đến quá trình chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH của huyện.



* Nhận xét, đánh giá chung: Trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, song với quyết tâm rất cao của Đảng bộ, Chính quyền, quân và dân huyện nhà, trong lãnh đạo điều hành cơ bản thích ứng kịp thời; tình hình kinh tế - xã hội đạt được nhiều kết quả tích cực; các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tăng cao so với cùng kỳ năm 2012 và vượt chỉ tiêu kế hoạch năm. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn vượt cao so với dự toán. Sản xuất nông nghiệp ổn định, năng suất lúa vượt kế hoạch; công nghiệp – TTCN – xây dựng có chiều hướng phát triển, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, tài nguyên môi trường được củng cố; nhiều công trình, dự án trọng điểm được tập trung vốn đầu tư, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả. Quy mô mạng lưới, chất lượng giáo dục từng bước được củng cố và hoàn thiện. Chất lượng khám chữa bệnh, thái độ y đức và tinh thần phục vụ bệnh nhân của đội ngũ y, bác sỹ được nâng lên. Công tác xét, giải quyết chế độ và chi trả trợ cấp thường xuyên, các chế độ bảo hiểm, trợ cấp khác cho các đối tượng được chú trọng và thực hiện tốt. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo được tập trung giải quyết; đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân được nâng lên; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống; quốc phòng an ninh, trật tự toàn xã hội được giữ vững.

PHẦN THỨ II

Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014
Theo dự báo tình hình kinh tế trong nước, trong tỉnh năm 2014 vẫn còn nhiều khó khăn thách thức; đối với huyện nhà hoạt động của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cũng còn nhiều khó khăn; nguồn lực đầu tư còn hạn chế; những rủi ro thiên tai, dịch bệnh mà đặc biệt là hậu quả lũ lụt cuối năm 2013 làm ảnh hưởng bất lợi đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội của huyện.

Bên cạnh những khó khăn đã nêu trên, trong năm 2014 cũng có những thuận lợi như: Lãi suất tín dụng giảm, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiếp cận được với các nguồn vốn tín dụng; các nhà máy ván dăm bước đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả; mô hình trang trại chăn nuôi – kinh tế hộ gia đình từng bước được nhân rộng và phát triển...



I. Mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014

1. Mục tiêu tổng quát của năm 2014

Triển khai đồng bộ các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ đã được trung ương và UBND tỉnh ban hành nhằm ổn định kinh tế, góp phần kiềm chế lạm phát, thực hiện thắng lợi các mục tiêu của kế hoạch 2011 – 2015 đã đề ra. Bảo đảm an sinh xã hội, đẩy mạnh công tác giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh.



2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

2.1. Chỉ tiêu kinh tế:

Do hậu quả của lũ lụt trung tuần tháng 11 năm 2013 nên một số diện tích lúa và các loại cây hoa màu giảm so với năm 2013, ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu tăng trưởng và phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp; trên cơ sở đó dự kiến các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế như sau:

(1) Giá trị sản xuất (Giá hiện hành): 664,02 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 10%, trong đó:

- Nông lâm ngư nghiệp: 302,02 tỷ đồng, giảm 2,3%

- Công nghiệp - Xây dựng: 212 tỷ đồng; tăng 23,6%;

- Thương mại - Dịch vụ: 150 tỷ đồng; tăng 21,6%.

(2) Cơ cấu kinh tế:

- Nông lâm ngư nghiệp: 45,48%;

- Công nghiệp - Xây dựng: 31,93%;

- Thương mại - Dịch vụ: 22,59%.

(3) Lương thực bình quân đầu người: 401,9 kg/người/năm;

(4) Thu nhập bình quân đầu người: 12,28 triệu/người/năm.

(5) Sản phẩm chủ yếu:

- Sản lượng lúa: 20.907 tấn;

- Sản lượng ngô: 820 tấn;

(6) Chăn nuôi:

- Đàn trâu: 22.000 con;

- Đàn bò: 9.000 con;

- Đàn lợn: 32.000 con;

- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng: 3.500 tấn;

(7) Trồng rừng sản xuất: 4.500 ha; trồng rừng phòng hộ: 200 ha.

(8) Khai thác gỗ rừng trồng: 350.000 m3.

(9) Độ che phủ rừng: 70%.

(10) Thu NS trên địa bàn: 20,4 tỷ đồng.

(11) Chi đầu tư phát triển 20 tỷ đồng.



2.2. Chỉ tiêu xã hội:

(1) Dân số, lao động:

- Dân số trung bình: 54.059;

- Mức giảm tỷ lệ sinh: 0,22%;

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,02%;

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 5-6%;

- Giải quyết việc làm: 1.500 lao động.

(2) Giáo dục:

- Số học sinh đầu năm học: 12.880 học sinh.

- Phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi: 95%.

- Số trường chuẩn quốc gia:

+ Duy trì giữ chuẩn: 02 trường (Trường MN 11/3 và Tiểu học Ba Động).

+ Xây dựng đạt chuẩn: 04 trường (Tiểu học Ba Vì, Tiểu học TT Ba Tơ và THCS Ba Động, THCS thị trấn).

(3) Y tế:

- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế: 20%.

- Tỷ lệ trạm y tế có BS: 100%;

- Giường bệnh: 100 giường;

- Tỷ lệ SDD trẻ <5 tuổi: 34,1% (Thể cân nặng); 49,2 % (Thể thấp còi); (4) Văn hóa:

- Tỷ lệ xã, thị trấn có Đài truyền thanh: 100%.

- Tỷ lệ hộ gia đình văn hoá: 83%;

- Tỷ lệ thôn văn hoá: 81%;

- Tỷ lệ cơ quan văn hoá: 97%;

- Tỷ lệ hộ dùng điện lưới quốc gia: 97%;

- Tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh: 90%.



2.3. Chỉ tiêu Quốc phòng – An ninh.

- Huấn luyện DQTV, DBĐV và tuyển quân đạt 100%.

- Xây dựng xã, thị trấn vững mạnh về quốc phòng, an ninh 90% (VM toàn diện 50%).

- Dân quân tự vệ đạt 2,5% so với dân số.



II. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2014:

Để thực hiện đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu trên, cần thực hiện đồng bộ một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu như sau:



1. Phát triển kinh tế:

Tập trung tháo gỡ, hạn chế những khó khăn để phát triển sản xuất, kinh doanh; tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.



1.1. Nông nghiệp và phát triển nông thôn:

- Tích cực khắc phục hậu quả lũ lụt sau đợt lũ trung tuần tháng 11, giải quyết những thiệt hại về dân sinh, sửa chữa trường học, trạm xá bị hư hỏng, khắc phục các công trình thủy lợi, giao thông, điện và cơ sở hạ tầng thiết yếu. Tích cực triển khai các biện pháp xử lý môi trường; phòng, chống dịch bệnh, khẩn trương xử lý nguồn nước sinh hoạt sớm ổn định đời sống, sản xuất của nhân dân. Đồng thời, thực hiện giám sát chặt chẽ trong việc đánh giá thiệt hại, đảm bảo sự trung thực, chính xác để làm căn cứ cho công tác hỗ trợ khắc phục hậu quả sau lũ, tránh tiêu cực, thất thoát hàng hóa khi phân bổ xuống cho nhân dân.

- Công tác chuẩn bị trước, trong và sau mùa lũ: Đẩy mạnh công tác bảo vệ rừng, bên cạnh đó cần có quy hoạch mang tính bền vững và lồng ghép việc xây dựng cơ sở hạ tầng với công tác phòng chống bão, lũ. Tuyên truyền, nâng cao kiến thức cho người dân trong công tác chuẩn bị trước mùa lũ, triển khai thông tin, báo động và tiến hành cảnh báo thường xuyên. Di chuyển dân cư, tài sản đến nơi an toàn. Giữ gìn trật tự, an ninh xã hội. Luôn sẵn sàng các phương tiện, cơ sở vật chất để ứng cứu và có những người chỉ huy có kinh nghiệm để điều hành.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các mô hình khuyến nông, khuyến lâm đồng thời tăng cường việc áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất; đặc biệt tập trung khắc phục diện tích ruộng bị bồi lắp đất đá, thủy phá, các công trình thủy lợi nhằm phục vụ cho vụ sản xuất Đông Xuân 2013-2014, các vụ sản xuất khác của năm 2014 và các năm tiếp theo. Cần tăng cường công tác dự tính, dự báo về tình hình sâu, bệnh ở cây trồng, vật nuôi; tiêm phòng cho gia súc, gia cầm; thực hiện tốt công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ gia súc; chú trọng công tác phòng chống dịch LMLM ở gia súc và dịch cúm gia cầm, hạn chế nguy cơ tái phát.

- Thực hiện tốt công tác chăm sóc, khoanh nuôi, bảo vệ rừng. Thường xuyên kiểm tra xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm luật Bảo vệ và phát triển rừng.

- Tập trung phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội thiết yếu ở nông thôn để xây dựng nông thôn mới.



1.2. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:

Tập trung chuyển dịch cơ cấu, phát triển công nghiệp - xây dựng theo hướng hiệu quả, bền vững. Tiếp tục quản lý, khai thác có hiệu quả các khu vực quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn, nhất là các nhà máy sản xuất ván dăm nhằm tăng tỷ trọng giá trị sản xuất của ngành trong tổng giá trị sản xuất trên địa bàn; tạo điều kiện và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp chế biến nông, lâm sản trên địa bàn.



1.3. Thương mại - dịch vụ:

Khai thác, quản lý chợ thị trấn Ba Tơ, chợ Liên xã khu đông hoạt động có hiệu quả; từng bước triển khai đề án phát triển du lịch, thương mại dịch vụ; kêu gọi đầu tư, khuyến khích phát triển và mở rộng các cơ sở dịch vụ, các điểm du lịch văn hoá - lịch sử thu hút khách tham quan; tăng cường công tác kiểm tra giá cả, tránh biến động làm ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng; đặc biệt trong dịp Tết Nguyên Đán, có kế hoạch phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra chất lượng hàng hoá đối với các hộ kinh doanh.



1.4. Thu - chi ngân sách Nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản:

- Giao nhiệm vụ chi gắn với nhiệm vụ thu cho các đơn vị, địa phương nhằm quản lý khai thác tốt nguồn thu trên địa bàn; không để nợ đọng thuế kéo dài; đảm bảo chi các hoạt động thường xuyên, các nhiệm vụ chi theo chế độ chính sách, đảm bảo an sinh xã hội; thực hiện tốt Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý ngân sách và biên chế cho các đơn vị trường học còn lại.

- Tăng cường huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; đồng thời quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn chương trình mục tiêu; không làm nợ đọng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản; bố trí vốn tập trung, không dàn trải, ưu tiên bố trí thanh toán dứt điểm đối với các công trình hoàn thành, chuyển tiếp, khắc phục hậu quả thiên tai, xóa đói giảm nghèo.

- Tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm quản lý, sử dụng có hiệu quả và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn.

2. Về phát triển văn hóa - xã hội, môi trường

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của các bậc học; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với học sinh miền núi. Thực hiện đào tạo, dạy nghề nhằm phát triển đội ngũ lao động qua đào tạo cả về số lượng và chất lượng đáp ứng nguồn nhân lực cho yêu cầu phát triển. Tiếp tục giữ chuẩn phổ cập giáo dục; tăng cường công tác tuyên truyền vận động học sinh đến lớp, chống học sinh bỏ học giữa chừng.

- Đẩy mạnh việc thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đạo đức nhà giáo; Quyết định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 1/3/2000 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy chế dân chủ trong nhà trường; Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; tăng cường công tác vận động học sinh đi học, duy trì sĩ số, giữ chuẩn phổ cập. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn. Thực hiện đề án phổ cập mầm non; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các đơn vị trường học.

- Tiếp tục thực hiện tốt phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Tuyên truyền và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao chào mừng các ngày lễ, sự kiện lớn trong năm theo hướng tiết kiệm và bảo đảm an ninh trật tự xã hội. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, tăng phủ sóng phát thanh truyền hình tiếng Hrê đến vùng sâu, vùng xa.

- Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân; chú trọng công tác quản lý và phòng, chống dịch bệnh; lồng ghép các mục tiêu chăm sóc, bảo vệ nâng cao sức khỏe cho nhân dân với công tác dân số.

- Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, các chính sách dân tộc đặc biệt là công tác giảm nghèo; chú trọng công tác giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các chương trình, dự án về giảm nghèo để hỗ trợ sản xuất, ổn định đời sống đối với người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn nhằm đảm bảo giảm nghèo nhanh và bền vững; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 5 – 6%.

- Thực hiện tốt các chương trình, đề án bảo vệ trẻ em; xây dựng môi trường sống an toàn và thân thiện với trẻ em. Triển khai từng bước thực hiện xây dựng môi trường phát triển toàn diện cho thanh niên nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới. Thực hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng giới nhằm từng bước bảo đảm bình đẳng giới trong mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

- Sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên, đảm bảo kinh tế phát triển bền vững. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về công tác bảo vệ môi trường; tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tiếp tục thực hiện các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng; tăng cường bảo vệ rừng phòng hộ, khuyến khích phát triển rừng sản xuất.



3. Về công tác nội chính, Nhà nước:

3.1. Thanh tra, tư pháp:

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục Pháp luật sâu rộng trong nhân dân nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật; thực hiện Thi hành án dân sự đạt từ 87% trở lên.

- Thực hiện tốt công tác tiếp công dân theo định kỳ, giải quyết kịp thời đơn thư, khiếu nại tố cáo của công dân đúng theo luật định, không để đơn thư tồn đọng, kéo dài; đồng thời thực hiện thanh tra kinh tế xã hội theo kế hoạch.

3.2. Quốc phòng - an ninh:

- Nâng cao chất lượng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới; duy trì chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, làm trong sạch địa bàn, thực hiện tốt phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ An ninh Tổ quốc”; kiềm chế và ngăn chặn có hiệu qủa các loại tội phạm, các tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông; tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy.

- Thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự địa phương trong năm và đảm bảo chỉ tiêu tuyển quân đạt 100%.

3.3. Cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước.

- Thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; cũng như nâng cao trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công chức đồng thời chấn chỉnh nghiêm kỷ luật kỷ cương hành chính theo quy định. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ, việc vi phạm.

- Thực hiện tốt công tác đào tạo nguồn nhân lực, kết hợp lựa chọn, đào tạo bồi dưỡng cán bộ trẻ, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ huyện, xã.

- Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực ở các ngành, các cấp, tạo khí thế thi đua sôi nổi nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT-XH.

Trên đây là tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, UBND huyện Ba Tơ kính báo cáo./.

Nơi nhận:

- UBND tỉnh;

- Văn phòng UBND tỉnh;

- Sở KH&ĐT tỉnh;

- Thường trực Huyện uỷ;

- Thường trực HĐND huyện;

- CT, PCT UBND huyện;

- Đại biểu HĐND huyện;

- Các ban HĐND huyện;

- Văn phòng Huyện ủy;

- C, PVP HĐND&UBND huyện;

- Các phòng, ban ngành huyện;

- UBND các xã, thị trấn;

- Website Ba Tơ;



- Lưu: VT, HNgọc.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH


(đã ký)

Lê Hàn Phong




Каталог: items -> doc
items -> Căn cứ Luật thuế Bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010
items -> Số: 1107/QĐ-ttg Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2006
items -> TỈnh bắc ninh
items -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do – Hạnh phúc
items -> THỦ TƯỚng chính phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
items -> VĂn phòng quốc hội cơ SỞ DỮ liệu luật việt nam lawdata thông tư
items -> Ubnd huyện sơn tây phòng vh và thông tin
doc -> Nghị ĐỊnh hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013
doc -> Ban chấp hành trung ưƠng ban tuyên giáo số 169 hd/btgtw đẢng cộng sản việt nam
doc -> Ủy ban an toàn giao thông quốc gia

tải về 133.39 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương