Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bình thuậN Độc lập Tự do Hạnh phúc



tải về 75.21 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu18.08.2016
Kích75.21 Kb.
#22341

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH BÌNH THUẬN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 504 /QĐ-UBND Bình Thuận, ngày 09 tháng 3 năm 2012

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính

giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Bình Thuận

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,



QUYẾT ĐỊNH:



Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Cải cách hành chính giai đoạn 2011- 2015 tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, cơ quan ngang Sở, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.


Nơi nhận: CHỦ TỊCH

- Bộ Nội vụ (b/c);

- TT Tỉnh ủy (b/c);

- TT HĐND Tỉnh (b/c);

- Báo Bình Thuận, Đài PTTH tỉnh; Đã ký

- Như điều 3;

- Lưu VP, NCPC, SNV(70b).

Lê Tiến Phương
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH BÌNH THUẬN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc



KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH


GIAI ĐOẠN 2011-2015 CỦA TỈNH BÌNH THUẬN

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 504 /QĐ-UBND

ngày 09 tháng 3 năm 2012 của UBND tỉnh Bình Thuận)


I. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH CCHC GIAI ĐOẠN 2011-2015

1. Đổi mới và hoàn thiện quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

2. Những thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; mỗi năm đều có tỷ lệ giảm chi phí mà cá nhân, tổ chức, phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước;

3. Duy trì 100% tất cả các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 60%;

4. 50% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; trên 80% công chức cấp xã ở vùng đồng bằng, đô thị và trên 60% ở vùng miền núi, dân tộc đạt tiêu chuẩn theo chức danh;

5. Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60% vào năm 2015;

6. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong quản lý điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước; 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử; 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và 50% các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp;

7. Bảo đảm kết nối thông suốt giữa Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Thuận với Cổng thông tin điện tử Chính phủ.



II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH CCHC GIAI ĐOẠN 2011-2015

1. Cải cách thể chế:

a) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật:

- Tiếp tục rà soát và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương, hủy bỏ hoặc bãi bỏ các văn bản đã hết hiệu lực hoặc chồng chéo, trùng lắp;

- Tăng cường năng lực của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể hóa và triển khai áp dụng nghiêm túc quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành;

b) Cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương phù hợp với tình hình của địa phương. Thể chế hóa các chủ trương, đường lối, chính sách, các Nghị quyết của cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp. Đồng thời, nhanh chóng triển khai phổ biến các văn bản qui phạm pháp luật để đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và nhân dân biết, thực hiện;

c) Thực hiện các quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.

d) Thực hiện các cơ chế, chính sách về công chức, công vụ về tổ chức và hoạt động đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công và doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Chính phủ.

2. Cải cách thủ tục hành chính

a) Đẩy mạnh và tập trung thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, kịp thời phát hiện để loại bỏ, chỉnh sửa hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi, thay thế thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp;

b) Thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của tỉnh phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Thu hút đầu tư; quản lý đất đai; xây dựng; giải phóng mặt bằng; văn hoá; y tế; giáo dục; lao động việc làm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng năm;

c) Xây dựng quy trình, thủ tục giải quyết các công việc theo cơ chế “một cửa” phải bảo đảm tính đồng bộ, liên tục, không cắt khúc trong nội bộ từng cơ quan, đơn vị. Tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, một cửa hiện đại; đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện liên thông giữa các cơ quan trong cùng cấp hành chính và giữa các cấp hành chính nhằm công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp, giải quyết tốt công việc cho tổ chức, công dân và doanh nghiệp;

d) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh;

đ) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.



3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:

a) Tiếp tục rà soát, xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan hành chính thuộc UBND các cấp theo hướng trách nhiệm rõ ràng, phân công rành mạch, bộ máy gọn nhẹ, tăng cường tính chuyên nghiệp nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; tách chức năng quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước với việc chỉ đạo, điều hành của đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công;

b) Đẩy mạnh cải tiến, đổi mới phương thức quản lý, lề lối làm việc của các cơ quan hành chính các cấp. Xác định rõ các nguyên tắc làm việc và quy chế phối hợp trong quá trình vận hành bộ máy hành chính. Tăng cường trách nhiệm và năng lực của cơ quan hành chính trong việc giải quyết công việc của tổ chức, công dân. Thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 60% vào năm 2015;

c) Đẩy mạnh phân cấp quản lý giữa UBND tỉnh với các sở, ban, ngành, huyện, thành, thị và giữa UBND huyện, thành, thị với UBND xã, phường, thị trấn, đảm bảo tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm, đồng bộ với nguồn lực tài chính, phù hợp với năng lực của cán bộ, công chức và các điều kiện cần thiết khác; đồng thời, loại bỏ tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các ngành, các cấp;

d) Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công tiếp tục được triển khai và hoàn thiện; từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, nhất là trên các lĩnh vực y tế, giáo dục; sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực y tế, giáo dục đạt mức trên 60% vào năm 2015.

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:

a) Tiếp tục điều tra, khảo sát đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức nhằm xác định vị trí việc làm và cơ cấu cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn chức danh, chức vụ và ngạch công chức để làm cơ sở xác định biên chế, tuyển dụng và quy hoạch đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức trong toàn tỉnh;

b) Đánh giá kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2005-2010. Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc các kiến thức, kỹ năng theo quy định trước khi đề bạt, bổ nhiệm;

c) Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện thi cạnh tranh để bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo cấp phòng các đơn vị sự nghiệp và tương đương;

d) Hoàn thiện quy định về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức;

đ) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao. Tăng cường giáo dục tinh thần, ý thức trách nhiệm, tận tụy với công việc cho cán bộ, công chức, viên chức. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, yêu cầu về đạo đức công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức. Phát huy Quy chế dân chủ trong cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện chế độ công khai các hoạt động công vụ, nhất là trong giải quyết các công việc có quan hệ trực tiếp, thường xuyên với tổ chức, công dân;

e) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của từng ngành, từng cấp. Thực hiện tốt công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, kỹ năng tin học, ngoại ngữ... của đội ngũ cán bộ, công chức. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ;

g) Tăng cường các hoạt động thanh tra công vụ đảm bảo kỷ luật, kỷ cương hành chính. Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước.



5. Cải cách tài chính công:

a) Tiếp tục thực hiện quyền quyết định ngân sách địa phương của HĐND các cấp theo cơ chế đổi mới về phân cấp quản lý tài chính và ngân sách theo quy định của Trung ương;

b) Trên cơ sở phân biệt rõ giữa cơ quan hành chính công quyền với các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công, tiến hành đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp kinh phí dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước;

c) Tiếp tục triển khai thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; cơ chế tự chủ tài chính đối với số đơn vị sự nghiệp theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ;

d) Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình, thể dục, văn hoá, thể thao;

đ) Đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám, chữa bệnh theo quy định của nhà nước.



6. Hiện đại hóa hành chính:

a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc;

b) Xây dựng trang thông tin điện tử ở tất cả các cơ quan hành chính nhà nước nhằm cung cấp đầy đủ thông tin về các thủ tục hành chính và các thông tin khác theo quy định; 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 3 đến doanh nghiệp và người dân;

c) Duy trì, mở rộng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008 trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và thí điểm triển khai ở một số cấp xã;

d) Tăng cường đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở các cơ quan hành chính; chú trọng đầu tư trụ sở cấp xã, phường đảm bảo có đủ diện tích làm việc, phương tiện, trang thiết bị hiện đại cần thiết nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước và phục vụ tốt nhân dân, doanh nghiệp;

đ) Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông giữa các cơ quan cùng cấp hành chính và giữa các cấp hành chính.



III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã phải tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính đã đề ra, đưa cải cách hành chính thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của ngành, địa phương, phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức.

2. Tập trung nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.

3. Huy động và bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực cho hoạt động cải cách hành chính; nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính; có chế độ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải cách hành chính các cấp.

4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách hành chính. Xây dựng Bộ chỉ số đánh giá về công tác cải cách hành chính (PAR INDEX) theo chỉ đạo của Bộ Nội vụ để đánh giá công tác cải cách hành chính và Bộ phận một cửa của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Đưa kết quả thực hiện cải cách hành chính thành một trong những tiêu chí để bình xét thi đua, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của địa phương, đơn vị.

5. Tăng cường và đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về cải cách hành chính nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, của tổ chức, cá nhân tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.



IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

  1. Sở, ngành, đơn vị, địa phương

a) Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có kế hoạch tổ chức học tập, quán triệt những nội dung của Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 của tỉnh cho cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị mình; đồng thời có biện pháp cụ thể để triển khai thực hiện ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình theo yêu cầu của UBND tỉnh;

b) Bố trí đủ nguồn lực cho công tác cải cách hành chính về cán bộ, công chức và kinh phí thực hiện công tác cải cách hành chính. Các cơ quan, đơn vị lập dự toán chi đảm bảo thực hiện tốt nhất kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị mình.



2. Sở Nội vụ

a) Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh về công tác cải cách hành chính;

b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh cụ thể hóa thành Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh;

c) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan giúp Chủ tịch UBND tỉnh triển khai, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, báo cáo và đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện cải cách hành chính ở các ngành, các cấp;

d) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy và đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; Chế độ phụ cấp cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa các cấp;

đ) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng báo cáo cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện, đồng thời theo dõi và làm đầu mối tổng hợp quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch này;

e) Triển khai thực hiện Bộ chỉ số đánh giá về công tác cải cách hành chính theo chỉ đạo của Bộ Nội vụ;

g) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính các cơ quan, đơn vị, địa phương;

h) Tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức tổng kết việc thực hiện công tác cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2011-2015.

3. Sở Tư pháp

a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thể chế;

b) Chủ trì tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh;

c) Kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.



4. Văn phòng UBND tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính;

b) Triển khai thực hiện phương pháp tính chi phí thực hiện thủ tục hành chính và đề án văn hóa công vụ;

c) Triển khai, theo dõi, kiểm tra công tác cải cách thủ tục hành chính; tham mưu, để xuất Chủ tịch UBND tỉnh xử lý, giải quyết các vấn đề liên quan về cải cách thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;

d) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng đề án công tác truyền thông về kiểm soát thủ tục hành chính; xây dựng, vận hành Mạng thông tin hành chính điện tử của tỉnh trên Internet.

5. Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch kinh phí ngân sách hàng năm dành cho công tác cải cách hành chính trình HĐND tỉnh phê duyệt;

b) Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ về tài chính công, dịch vụ công, phân cấp quản lý ngân sách của tỉnh.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Tổng kết 5 năm thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg;

b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ và Sở Tư pháp xây dựng và triển khai thực hiện đề án đổi mới thể chế và tăng cường phối hợp điều hành kinh tế vĩ mô giai đoạn 2011-2020 theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo Kế hoạch này;

b) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ triển khai thực hiện việc áp dụng công nghệ thông tin trong điều hành, quản lý đối với cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

8. Sở Y tế

a) Chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh đẩy mạnh việc xã hội hóa về y tế;

b) Triển khai thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.

9. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh đẩy mạnh việc xã hội hóa về giáo dục.

b) Triển khai thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.

10. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả việc áp dụng hệ thống chất lượng theo TCVN ISO:2008, kết hợp với Đề án 30 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện đổi mới cơ chế tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh đẩy mạnh việc xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.



12. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận và các phương tiện thông tin đại chúng khác

Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính giúp UBND tỉnh tuyên truyền nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ và Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 của tỉnh đến cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân./.



CHỦ TỊCH

Đã ký


Lê Tiến Phương


tải về 75.21 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương