VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 422/QĐ.UB Vũng Tàu, ngày 17 tháng 02 năm 2004
QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Về việc phê duyệt Tờ trình số 253/CT-TH&DT ngày 28/01/2004
của Cục thuế về xác định tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà,
biệt thự làm căn cứ xác định trị giá nhà tính lệ phí trước bạ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
- Căn cứ Thông tư số 28/2000/TT-BTC ngày 18/4/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
- Căn cứ Thông tư số 13/LB-TT ngày 18/8/1994 của liên Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và Ban Vật giá Chính phủ về hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà trong bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê;
- Căn cứ Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;
- Căn cứ Quyết định số 6866/2003/QĐ-UB ngày 21/7/2003 của UBND tỉnh BR-VT về ban hành qui định về giá nhà, vật kiến trúc áp dụng khi bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước; bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Căn cứ đề nghị của Cục Thuế tại Tờ trình số 253/CT-TH&DT ngày 28 tháng 01 năm 2004.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay phê duyệt các mục 1, 2, 3 Tờ trình số 253/CT-TH&DT ngày 28 tháng 01 năm 2004 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về “Xác định tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, biệt thự làm căn cứ xác định trị giá nhà tính lệ phí trước bạ”, trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. (Kèm theo Tờ trình số 253/CT-TH&DT ngày 28 tháng 01 năm 2004 của Cục Thuế).
Điều 2: Cục Thuế căn cứ vào xác nhận của UBND phường, thị trấn, xã về năm xây dựng nhà vào tờ khai tính lệ phí trước bạ để tính lệ phí trước bạ.
1) Trường hợp năm xây dựng nhà và tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà thể hiện trong hồ sơ thì không nhất thiết phải yêu cầu xác nhận năm xây dựng nhà.
2) Trường hợp cần thiết thì Cục Thuế phối hợp với Sở Xây dựng xác minh lại để thống nhất tính tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà.
Điều 3: Chủ tịch UBND phường, thị trấn, xã thuộc tỉnh có trách nhiệm xác nhận năm xây dựng nhà trên địa bàn quản lý khi có yêu cầu của công dân và chịu trách nhiệm về việc xác nhận.
Điều 4: Các Ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vũng Tàu, thị xã Bà Rịa; Chủ tịch các phường, thị trấn, xã thuộc Tỉnh và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
Cục Thuế chịu trách nhiệm triển khai Quyết định này đến cấp phường, thị trấn, xã. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, Cục Thuế chịu trách nhiệm tập hợp, báo cáo UBND tỉnh để điều chỉnh kịp thời.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
TM.UBND TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
HỒ VĂN NIÊN
BẢNG GIÁ NHÀ XÂY DỰNG MỚI; TỶ LỆ CHẤT LƯỢNG CÒN LẠI
CỦA NHÀ, BIỆT THỰ ĐỂ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 422/2004/QĐ-UB
ngày 17 tháng 2 năm 2004 của UBND tỉnh BR-VT)
A. GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ NHÀ XÂY DỰNG MỚI:
Loại nhà
|
Đơn giá xây dựng mới (đồng/m2)
|
1- Biệt thự
|
1.800.000
|
2- Nhà:
|
|
- Cấp 1
|
1.300.000
|
- Cấp 2
|
1.200.000
|
- Cấp 3
|
1.100.000
|
- Cấp 4
|
630.000
|
3- Nhà tạm:
|
|
1
|
300.000
|
2
|
250.000
|
3
|
210.000
|
4
|
170.000
|
B. TỶ LỆ CHẤT LƯỢNG CÒN LẠI CỦA NHÀ, BIỆT THỰ LÀM CĂN CỨ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ NHÀ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
Loại nhà
|
Năm xây dựng
|
Chất lượng
còn lại (%)
|
1- Biệt thự, nhà cấp 1, 2:
|
1 năm
|
100
|
|
2-5 năm
|
90
|
|
6-10 năm
|
80
|
|
11-15 năm
|
70
|
|
trên 20 năm
|
60
|
2- Nhà cấp 3:
|
|
|
|
1 năm
|
100
|
|
2-5 năm
|
90
|
|
6-10 năm
|
80
|
|
11-15 năm
|
70
|
|
trên 20 năm
|
60
|
3- Nhà cấp 4:
|
|
|
|
1-5 năm
|
80
|
|
trên 5 năm
|
70
|
|
trên 10 năm
|
60
|
4- Nhà tạm các loại:
|
|
|
|
1-3 năm
|
70
|
|
trên 3 năm
|
50
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |