ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________ _________________________
Số: 1024/QĐ-UBND Long Xuyên, ngày 26 tháng 5 năm 2008
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Đề án phát triển hệ thống trạm bơm điện vùng đồng bằng
tỉnh An Giang giai đoạn 2008 – 2012
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Điện lực;
Căn cứ Quyết định số 3305/QĐ-BCN ngày 17/11/2006 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) về việc phê duyệt Quy hoạch Phát triển Điện lực tỉnh An Giang giai đoạn 2006 – 2010 có xét đến 2015;
Căn cứ Quyết định số 699/2004/QĐ-UB ngày 20/4/2006 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Chiến lược Phát triển nông thôn An Giang đến năm 2020;
Căn cứ các thỏa thuận giữa UBND tỉnh và Công ty Điện lực 2 tại công văn số 1504/UBND-KT của UBND tỉnh An Giang ngày 02/5/2008 về việc đầu tư lưới điện phục vụ sản xuất nông nghiệp; công văn số 2526/CV-ĐL2-KH ngày 06/5/2008 và công văn số 2748/CV-ĐL2-KH ngày 12/5/2008 của Công ty Điện lực 2 về việc đầu tư lưới điện phục vụ trạm bơm nông nghiệp; công văn số 1612/UBND-KT ngày 08/5/2008 của UBND tỉnh An Giang về việc thống nhất quan điểm đầu tư lưới điện phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ biên bản số 627/BB-SNN-ĐL ngày 13/5/2008 về việc khảo sát tuyến đường dây 22KV và trạm biến áp phân phối theo Đề án phát triển trạm bơm điện giai đoạn 2008-2012 phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Điện lực An Giang;
Xét Tờ trình số 623/TTr.SNN/CCTL ngày 13/5/2008 của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc xin phê duyệt Đề án phát triển hệ thống trạm bơm điện tỉnh An Giang giai đoạn 2008-2012; Báo cáo thẩm tra số 56/BC-KHĐT ngày 23/5/2008 của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển hệ thống trạm bơm điện vùng đồng bằng tỉnh An Giang giai đoạn 2008 - 2012, với các nội dung chủ yếu sau:
1.Tên đề án: Đề án phát triển hệ thống trạm bơm điện vùng đồng bằng tỉnh An Giang giai đoạn 2008 - 2012.
2. Chủ nhiệm đề án: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang.
3. Địa điểm xây dựng: Trên địa bàn 10 huyện, thị xã của tỉnh An Giang.
4. Mục tiêu đề án: Giảm giá thành sản xuất góp phần nâng cao đời sống người nông dân, tiết kiệm nước, chủ động trong việc phòng chống thiên tai, lũ lụt, hạn hán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng vụ, chuyển vụ; góp phần tích cực trong việc chống lạm phát và đảm bảo an ninh lương thực.
Mục tiêu cụ thể theo biểu sau:
Năm
|
Vụ đông xuân
|
Vụ hè thu
|
Vụ 3
|
Tưới
|
Tiêu
|
Tưới
|
Tiêu
|
Tưới
|
Tiêu
|
Ha
|
TL%
|
Ha
|
TL%
|
Ha
|
TL%
|
Ha
|
TL%
|
Ha
|
TL%
|
Ha
|
TL%
|
Năm 2007
|
47.730
|
21,7
|
49.252
|
22,4
|
47.790
|
21,7
|
34.448
|
15,7
|
20.228
|
25,3
|
41.849
|
52,3
|
Đến
2010
|
101.949
|
46,3
|
134.569
|
61,2
|
103.696
|
47,1
|
78.569
|
35,7
|
41.426
|
51,8
|
100.178
|
125,2
|
Đến
2012
|
148.946
|
67,7
|
161.875
|
73,6
|
149.893
|
68,1
|
101.632
|
46,2
|
46.386
|
58
|
111.301
|
139,1
|
(Trong đó, diện tích vụ đông xuân là 220.000 ha, diện tích vụ hè thu là 220.000 ha, diện tích vụ 3 là 80.000 ha)
5. Quy mô đầu tư:
Đầu tư 758 trạm bơm điện với 693 trạm biến áp, tổng công suất trạm biến áp là 62.413 KVA, đường dây trung thế là 236 km và 1.466 máy bơm để phục vụ tưới, tiêu cho 131.000 ha.
Hạng mục
|
ĐVT
|
Tổng
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
Số trạm bơm
|
trạm
|
758
|
200
|
183
|
189
|
109
|
77
|
Số trạm biến áp
|
trạm
|
693
|
198
|
160
|
154
|
108
|
73
|
DT phục vụ (tăng thêm)
|
ha
|
131.000
|
38.780
|
30.107
|
25.898
|
16.597
|
19.618
|
6. Sự phù hợp với quy hoạch: Đề án phát triển hệ thống trạm bơm điện tỉnh An Giang giai đoạn 2008 – 2012 phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phù hợp Quy hoạch Phát triển Điện lực tỉnh An Giang giai đoạn 2006 – 2010 có xét đến 2015 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) và Quy hoạch phát triển ngành Nông lâm nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.
7. Tổng mức đầu tư: 562.290 triệu đồng.
-
Trong đó:
|
|
* Hệ thống điện:
|
211.540 triệu đồng.
|
- Đường dây trung thế:
|
92.956 triệu đồng.
|
- Bình biến áp 3 pha:
|
118.584 triệu đồng.
|
* Xây dựng trạm bơm:
|
350.750 triệu đồng.
|
- Xây lắp (gồm hệ thống đầu mối và nội đồng):
|
213.500 triệu đồng.
|
- Bồi hoàn đất:
|
137.250 triệu đồng.
|
8. Nguồn vốn và phân kỳ đầu tư:
a) Nguồn vốn đầu tư: Do các hộ dân trong vùng Đề án trên cơ sở có lấy ý kiến dân chủ trong việc thống nhất đầu tư bằng nguồn vay vốn vay Ngân hàng thông qua Công ty Điện lực 2 trong khi chờ đợi cơ chế đầu tư của Trung ương về đường dây trung áp và trạm biến áp phục vụ cho trạm bơm điện, làng nghề và vùng nuôi trồng thủy sản. Cụ thể:
- Công ty Điện lực 2: 211.540 triệu đồng từ nguồn vay vốn Ngân hàng Phát triển và các Ngân hàng thương mại khác để đầu tư hệ thống điện.
- Doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ hợp tác, tư nhân: 350.750 triệu đồng từ nguồn vốn tự có hoặc từ nguồn vay các Ngân hàng thương mại để đầu tư các trạm bơm.
Trong trường hợp có nguồn đầu tư từ ngân sách trên cơ sở hỗ trợ của Trung ương thì phần này sẽ được chi trả từ nguồn ngân sách cho Đề án này để giảm áp lực đóng góp của người dân
b) Phân kỳ đầu tư:
ĐVT: Triệu đồng
Năm
|
Tổng kinh phí
|
Kinh phí đầu tư điện
|
Kinh phí xây dựng trạm bơm
|
|
|
Tổng
|
Bình biến thế
|
Đường dây
|
Tổng
|
Xây lắp
|
Bồi hoàn đất
|
2008
|
143.919
|
53.069
|
30.609
|
22.460
|
90.850
|
55.300
|
35.550
|
2009
|
133.295
|
50.265
|
26.339
|
23.926
|
83.030
|
50.540
|
32.490
|
2010
|
131.580
|
52.230
|
31.350
|
20.880
|
79.350
|
48.300
|
31.050
|
2011
|
76.456
|
27.696
|
15.305
|
12.391
|
48.760
|
29.680
|
19.080
|
2012
|
77.040
|
28.280
|
14.981
|
13.299
|
48.760
|
29.680
|
19.080
|
08-12
|
562.290
|
211.540
|
118.584
|
92.956
|
350.750
|
213.500
|
137.250
|
10. Thời gian thực hiện: Năm 2008 – 2012.
11. Phương thức tổ chức thực hiện: Theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.
12. Đánh giá về hiệu quả kinh tế - xã hội:
a) Hiệu quả kinh tế:
- Trong nông nghiệp: Chủ động bơm tưới, tiêu trong sản xuất, giảm giá thành, giá trị và năng suất hạt lúa tăng lên, tăng giá trị sản xuất trong nông nghiệp.
- Trong công nghiệp: Tiêu thụ điện bình quân 100 triệu Kwh/năm, sử dụng động cơ điện để lắp đặt khoảng 1.466 motuer, tổng công suất trạm biến thế là 62.413KVA, 238 km đường dây và phụ kiện, giảm ô nhiễm môi trường do không sử dụng dầu.
- Lợi nhuận tăng thêm đến năm 2010 là 131.346 triệu đồng; đến năm 2012 là 383.214 triệu đồng. Bình quân lợi nhuận tăng thêm mỗi năm là 76.642 triệu đồng (được tính trên lợi nhuận bình quân giữa giá thành bơm điện sau khi đầu tư so với giá thành bơm dầu trước khi đầu tư).
b) Hiệu quả xã hội: Nông dân chủ động tưới, tiêu theo thời vụ, hạn chế thiệt hại do thời tiết bất thường, tiếp nhận các kiến thức khoa học, kỹ thuật trong nông nghiệp; giải quyết việc làm cho lực lượng công nhân quản lý, vận hành các trạm bơm điện và các nhà dịch vụ cung ứng phân bón, giống lúa…
Điều 2. Chủ nhiệm đề án có trách nhiệm triển khai thực hiện nội dung Đề án phát triển hệ thống trạm bơm điện giai đoạn 2008 – 2012 cho các huyện, thị, thành và các sở, ngành liên quan đúng theo Điều 1 của Quyết định này. Đồng thời, tiến hành lập Dự án đầu tư xây dựng trạm bơm điện cho từng giai đoạn của đề án; trong đó cần lưu ý các ý kiến đóng góp của cơ quan, đơn vị tại mục B của Báo cáo thẩm tra số 56/BC-KHĐT ngày 23/5/2008 của Sở Kế hoạch và Đầu tư và tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng.
Điều 3. Giao UBND huyện, thị trong vùng Đề án chịu trách nhiệm thực hiện thu hồi vốn gốc và lãi vay từ các đơn vị đầu tư khai thác trạm bơm điện để trả nợ hàng năm cho Công ty Điện lực 2 theo quy định. Nếu các huyện, thị trong vùng Đề án không trả nợ (vốn gốc và lãi suất) đúng theo thời gian quy định, giao Sở Tài chính trừ vào dự toán bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị hàng năm để trả nợ (vốn gốc và lãi suất) cho Công ty Điện lực 2. Đồng thời, Chủ tịch UBND huyện, thị đó phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Điện lực An Giang, Giám đốc Ngân hàng Phát triển tỉnh, Giám đốc các ngân hàng thương mại tỉnh, Giám đốc Kho Bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố; thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan và chủ nhiệm đề án chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND, TT.UBND tỉnh; KT. CHỦ TỊCH
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; PHÓ CHỦ TỊCH
- Bộ Công Thương; VP Chính phủ;
- Các sở, ban ngành đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- NH Phát triển, NH Nhà nước, NH Thương mại;
- Điện lực An Giang, Chi cục Thủy lợi; đã ký
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các Phòng của VP UBND tỉnh;
- Lưu VT.
Huỳnh Thế Năng
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |