Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh an giang độc lập Tự do Hạnh phúc



tải về 81.11 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích81.11 Kb.
#4822


ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________ _________________________

Số:1197/QĐ-UBND Long Xuyên, ngày 17 tháng 6 năm 2008
QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt Đề án Xây dựng phong trào năng suất chất lượng tỉnh An Giang thập niên 2006-2015

_____________



CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Căn cứ Quyết định số 71/2007/QĐ-TTg ngày 22/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang năm 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại tờ trình số 244/TTr-SKHCN ngày 02/6/2008 về việc đề nghị phê duyệt Đề án Xây dựng phong trào năng suất chất lượng tỉnh An Giang thập niên 2006-2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Xây dựng phong trào năng suất chất lượng tỉnh An Giang thập niên 2006-2015

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

KT.CHỦ TỊCH

Nơi nhận: PHÓ CHỦ TỊCH

- TT TU, HĐND tỉnh, TT.UBND tỉnh (để b/c);

- Các Sở, Ban ngành đoàn thể cấp tỉnh (để t/h);

- UBND huyện, thị, thành phố (để t/h); đã ký

- Báo AG, Đài PTTHAG, Phân xã AG - phổ biến;

- Chánh, Phó VP.UB;

- Phòng KT, TH, XDCB, VHXH, NC, VT.

Phạm Kim Yên

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________ _________________________


ĐỀ ÁN

Xây dựng phong trào năng suất chất lượng tỉnh An Giang

thập niên 2006-2015.


(Ban hành kèm theo Quyết định số1197/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)



A. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Toàn cầu hoá là một xu thế khách quan, Nghị quyết 07/NQ-TW ngày 27/01/2001 của Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế đã đáp ứng kịp thời xu thế khách quan của tiến trình hội nhập kinh tế ở nước ta. Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 37/2002/QĐ-TTg ngày 14/3/2002 về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 07 của Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế.

Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng về Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 có nêu “…Khoa học công nghệ tập trung vào đáp ứng yêu cầu nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh…”.

Trước các yêu cầu bức xúc từ nhà sản xuất, kinh doanh đối với hoạt động chất lượng sẽ ngày càng tăng. Lộ trình yêu cầu hội nhập vào khu vực, thế giới đã đặt ra cho chiến lược phát triển chất lượng của nước ta nói chung, tỉnh ta nói riêng là những yêu cầu cấp bách phải đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng của hàng hóa địa phương, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông thương mại, đáp ứng chất lượng sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh các yêu cầu về an toàn, sức khỏe và môi trường.

Năng suất-Chất lượng là động lực phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế theo hướng hội nhập khu vực và quốc tế. Đó là yêu cầu bức thiết phải xây dựng thực hiện Đề án xây dựng phong trào năng suất chất lượng thập niên 2006-2015.

B. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG VÀ NHỮNG MẶT HẠN CHẾ GIAI ĐOẠN 1996-2005.

Trong thập niên 1996-2005, An Giang đã thực hiện các chương trình, dự án nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ ở từng lĩnh vực như Các chương trình, dự án nhằm nâng cao chất lượng thủy sản, Các đề tài, dự án nhằm nâng cao chất lượng lúa, gạo xuất khẩu, ứng dụng công nghệ sinh học nâng cao chất lượng giống vật nuôi, Chương trình xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, HACCP, GMP, TQM đã đem lại kết quả đáng kể trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa; thể hiện rõ nhất là những thành tựu trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản như: Chương trình sinh sản nhân tạo cá tra và cá basa, Chương trình sinh sản cá rô phi chất lượng cao, Dự án xây dựng và chuyển giao mô hình nuôi tôm càng xanh luân canh trên ruộng lúa trong mùa nước nổi, ứng dụng công nghệ sinh học chọn tạo giống lúa chất lượng cao phục vụ xuất khẩu,..... Bên cạnh đó, tỉnh còn có chương trình hỗ trợ cho các doanh nghiệp xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, hỗ trợ đổi mới và ứng dụng công nghệ, giúp các doanh nghiệp phát triển bền vững đã có 23 doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí. Với những kết quả đạt được trong thập niên qua, đã góp phần quan trọng trong việc ổn định và nâng cao chất lượng hàng hoá, hạ giá thành sản phẩm đem lại hiệu quả cao cho nhà sản xuất, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động nhất là ở nông thôn vào mùa lũ. Có thể nói hàng hóa do các doanh nghiệp của An Giang sản xuất từng bước đáp ứng được yêu cầu của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế. Kết quả đạt được vừa qua là do tỉnh có những chủ trương, chính sách đúng đắn, kịp thời; song song với sự phát triển của nguồn lực khoa học và công nghệ, còn có sự đóng góp quan trọng của các nhà khoa học, các tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ trong và ngoài tỉnh. Ngoài ra có sự hưởng ứng nhiệt tình của các doanh nghiệp, của nhân dân trong việc áp dụng những thành quả của khoa học, công nghệ vào trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Có mối quan hệ gắn bó giữa các nhà khoa học, nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà nông trong hoạt động nghiên cứu khoa học và sản xuất kinh doanh. Tỉnh cũng có nhiều hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời về tài chính, về chuyên môn nghiệp vụ để các tổ chức, doanh nghiệp, nhà sản xuất thuận lợi trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường.

Bên cạnh những thành tựu đạt được trong thập niên chất lượng vừa qua, hoạt động nằng suất - chất lượng cũng còn một số hạn chế, yếu kém cần khắc phục. Đó là việc phát động để thực hiện cuộc vận động thập niên chất lượng vừa qua còn ít, chưa duy trì thường xuyên, chưa sâu rộng trong các tổ chức, nhân dân trong tỉnh. Sự chuyển biến, nâng cao chất lượng hàng hóa chưa thể hiện sự đồng đều ở các ngành, các lĩnh vực kinh tế của tỉnh. Chưa quan tâm nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phong trào. Công tác kiểm tra, đôn đốc, giám sát quá trình thực hiện chưa được thường xuyên. Nguồn nhân lực chưa có cán bộ đào tạo chuyên sâu, những cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về chất lượng chưa có nhiều kinh nghiệm nên chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển của kinh tế xã hội thời kỳ hội nhập.

C. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHONG TRÀO NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG THẬP NIÊN 2006-2015

I. Mục tiêu chung

Xây dựng và triển khai Phong trào năng suất chất lượng tỉnh An Giang thập niên 2006-2015 sẽ tập trung vào các hoạt động đầu tư nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao những kết quả nghiên cứu thành công, phù hợp và đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng, quản lý chất lượng, giảm chi phí sản xuất, chọn những mặt hàng chủ lực của tỉnh có chính sách đầu tư thỏa đáng, nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh trong và ngoài nước; xem chất lượng là khâu quyết định sự thành công của sản phẩm, là chìa khóa nâng cao sự cạnh tranh của doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, góp phần tích cực trong việc tăng tốc độ GDP hàng năm của tỉnh.



II. Mục tiêu cụ thể

- Tập trung đào tạo nhận thức về năng suất chất lượng, phấn đấu đến năm 2010 ít nhất có 60% cán bộ quản lý doanh nghiệp, sản xuất dịch vụ trong tỉnh được thông qua đào tạo; và từ năm 2011 đến năm 2015 sẽ đào tạo tiếp 40% số cán bộ còn lại.

- Ứng dụng các thành tựu mới của tiến bộ kỹ thuật trong nông, lâm, ngư nghiệp đặc biệt là ứng dụng công nghệ sinh học để nâng cao năng suất, chất lượng, giảm chi phí giá thành các sản phẩm, cây trồng, vật nuôi và đủ sức tham gia thị trường trong, ngoài nước phát huy tối đa lợi thế cạnh tranh.

- Đổi mới, cải tiến công nghệ, thiết bị và kỹ năng quản lý doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Phấn đấu từ nay đến năm 2010 hỗ trợ cho 50% doanh nghiệp chủ lực có nhu cầu thay đổi thiết bị công nghệ tiên tiến, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa. Đến 2015 sẽ hỗ trợ tiếp những doanh nghiệp còn lại.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng công cụ quản lý tiên tiến, phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. Phấn đấu đến năm 2010 có 100% doanh nghiệp sản xuất hàng hoá chủ lực được áp dụng ít nhất là 01 hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.

- Tạo sự phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các hoạt động, tập huấn kiến thức về quản lý, điều hành sản xuất và kinh doanh .

- Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện việc đổi mới công nghệ áp dụng các công cụ, giải pháp tiên tiến phù hợp để cải tiến năng suất, giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo lập thị trường và khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế của địa phương.

- Hỗ trợ đổi mới thiết bị, công nghệ chế biến tinh-sâu cho các mặt hàng mà thị trường yêu cầu, đặc biệt tập trung vào hai ngành hàng nông sản và thủy sản.

- Tổ chức sản xuất phải bắt đầu từ khâu qui hoạch (vùng sản xuất), và kế hoạch sản xuất (mùa vụ, qui mô diện tích, kỹ thuật, yêu cầu chất lượng và sản lượng phải đạt được) bảo đảm nguồn nguyên liệu đạt sản lượng và chất lượng ổn định, không có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và kháng sinh trong sản phẩm. Đến năm 2010 phấn đấu 90% doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh chủ lực trong tỉnh ổn định về chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.

Đảm bảo 100% các sản phẩm xuất khẩu, lưu thông nội địa của tỉnh đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trong nước khu vực, Quốc tế, hoặc của nhà nhập khẩu.

Phổ biến, hỗ trợ khuyến khích các cơ sở, kinh doanh các sản phẩm tiêu biểu của tỉnh thực hiện nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh, an toàn, môi trường; các yêu cầu về chất lượng phù hợp quy chuẩn, hợp quy và tiêu chuẩn nước ngoài. Phấn đấu đến năm 2015 có ít nhất 05 sản phẩm chủ lực được chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy hoặc tiêu chuẩn quốc tế.

- Nâng cao dân trí, phát triển quy mô, cơ cấu chất lượng nguồn nhân lực, tạo nên bước đột phá trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển toàn diện, bền vững về kinh tế -xã hội với tốc độ và chất lượng tăng trưởng cao.

- Nâng cao chỉ số giáo dục, đào tạo, dạy nghề và phát triển nguồn nhân lực ngang bằng các chỉ số trung bình của cả nước.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cấp nhất là cấp cơ sở có trình độ chuyên môn đúng theo tiêu chuẩn, chức danh theo quy định của Trung ương.

- Nâng cao tỷ lệ người lao động được đào tạo, có kỹ năng cao trong các doanh nghiệp của tỉnh.

- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa.



III. Phương hướng triển khai phong trào năng suất chất lượng tỉnh An Giang thập niên 2006-2015

1. Chương trình 1: Xúc tiến năng suất chất lượng

- Tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa, xác định ý thức sản xuất, kinh doanh sản phẩm hàng hóa có chất lượng vì quyền lợi người tiêu dùng, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, nâng cao nhận thức xã hội về tiêu dùng, xây dựng tập quán tiêu dùng văn minh.

- Đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá hoạt động năng suất chất lượng trên các phương tiện thông tin đại chúng, phối hợp Báo, Đài xây dựng chương trình phát sóng và đưa tin thường xuyên về năng suất chất lượng. Xây dựng trang web về năng suất chất lượng của tỉnh, để quảng bá và nhân rộng điển hình tích cực của phong trào.

- Tổ chức tập huấn, tham quan, hội thảo cho cán bộ công chức quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh nhận thức về năng suất chất lượng theo cách tiếp cận mới, tạo sự chuyển biến mạnh về phong trào năng suất chất lượng trong toàn tỉnh.

- Xây dựng và phát triển đội ngũ chuyên gia năng suất, kỹ thuật; các cổ động viên cho phong trào năng suất chất lượng của tỉnh.

- Hỗ trợ xây dựng một số mô hình thử nghiệm đạt năng suất chất lượng thí điểm để nhân rộng.

- Dựa vào giải thưởng chất lượng Việt Nam, Hội đồng khen thưởng của Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất UBND tỉnh khen thưởng những đơn vị có phong trào năng suất chất lượng tốt, nhằm động viên khuyến khích cho mọi người tham gia rầm rộ thành phong trào rộng khắp trong tỉnh. Hằng năm vận động các doanh nghiệp hưởng ứng tích cực Giải thưởng chất lượng Việt Nam, từ nay đến năm 2010 có ít nhất 10 doanh nghiệp đạt giải thưởng chất lượng Việt Nam, đến năm 2015 có 01 giải thưởng Châu Á Thái Bình Dương.

- Từng bước hình thành mạng lưới quản lý năng suất chất lượng trong các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Phấn đấu đến năm 2010 có 20% doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có bộ phận, tổ, đội quản lý, nhóm chất lượng (QCC-Quality control circle) thực hiện việc cải tiến, sáng tạo cho doanh nghiệp, theo dõi năng suất chất lượng và đến năm 2015 phải đạt trên 70%.

- Khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, tham gia vào hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm hàng hóa.

- Xây dựng chính sách khen thưởng kịp thời đối với doanh nghiệp có phong trào năng suất chất lượng. Đưa vào áp dụng các chỉ tiêu tính toán năng suất của các doanh nghiệp, tổ chức. Phấn đấu từ 2011 đưa chỉ tiêu tăng trưởng năng suất vào tiêu chí đánh giá, phát triển kinh tế của tỉnh.



2. Chương trình 2: Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế hội nhập khu vực và quốc tế. 

- Đến năm 2010 mở 05 lớp tập huấn về kiến thức quản lý, điều hành sản xuất và kinh doanh cho các DN vừa và nhỏ trong tỉnh. Đến năm 2015 có 15 lớp tập huấn.

- Đến năm 2010 hỗ trợ cho 50% doanh nghiệp chủ lực có nhu cầu thay đổi mới công nghệ, thiết bị công nghệ tiên tiến. Đến 2015 sẽ hỗ trợ tiếp cho những doanh nghiệp còn lại.

- Phát triển thị trường khoa học, công nghệ; tổ chức cho một số sản phẩm chủ lực tham gia hội chợ trong nước về thiết bị nhằm quãng bá, giới thiệu, tìm thị trường cho các sản phẩm chủ lực đồng thời tiếp cận thiết bị, công nghệ mới.

- Đẩy mạnh hoạt động của chương trình phát triển tài sản trí tuệ (tổ chức bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý, tăng sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập).

- Xây dựng Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000, HACCP, GMP,…. nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tăng cường cạnh tranh trong điều kiện hội nhập. Đến năm 2010, 100% doanh nghiệp áp dụng ít nhất một hệ thống quản lý tiên tiến (ISO 9000, ISO 22000, ISO 14000, OHSAS 18000). Đặc biệt, phải mở rộng và tăng cường giới thiệu, tư vấn, đào tạo các công cụ cải tiến năng suất. Thí điểm đưa vào áp dụng các công cụ và giải pháp tiên tiến từ 20-30 doanh nghiệp vào năm 2010 và đẩy mạnh đến 2015 đạt 40 doanh nghiệp.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng những quy trình kỹ thuật hiệu quả, công nghệ mới để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Hình thành và phát triển mô hình vườn ươm doanh nghiệp của tỉnh tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.

- Đẩy mạnh các nội dung hoạt động khuyến công hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

3 Chương trình 3: Đẩy mạnh tiêu chuẩn hoá, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.

- Triển khai các Luật, Pháp lệnh, hiệp định, các tiêu chuẩn, quy chuẩn và các văn bản dưới luật liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa; an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Đẩy mạnh việc áp dụng các loại tiêu chuẩn đối với sản phẩm chủ lực của tỉnh. Phát huy lợi ích công tác tiêu chuẩn hóa vào các doanh nghiệp thông qua việc xây dựng tiêu chuẩn cơ sở của công ty để xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương.

- Thực hiện chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với một số sản phẩm đặc thù của địa phương như thủy sản, nước mắm và các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh.

- Thực hiện dự án ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thống: Hỗ trợ, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật nhằm cải tiến công nghệ theo hướng tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; thiết kế mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm theo hướng vừa bảo tồn các giá trị truyền thống vừa đảm bảo tính thời đại để phục vụ khách du lịch; áp dụng các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. 

- Xây dựng và áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn, công nghệ sạch nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và hạn chế ô nhiễm môi trường.

- Xây dựng Đề án đầu tư trang thiết bị và nguyên liệu kỹ thuật về Đo lường, thử nghiệm nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, cung cấp các chứng cứ kỹ thuật phục vụ cho việc giải quyết tranh chấp, pháp lý… Hỗ trợ việc phân tích, đánh giá chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp nhằm có cơ sở để cải tiến, nâng cao chất lượng, vệ sinh, an toàn sản phẩm phù hợp với yêu cầu đổi mới công nghệ, đáp ứng điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay.

- Tập hợp và xây dựng các dữ liệu pháp lý kỹ thuật và các thông tin cần thiết phục vụ cho việc áp dụng Hiệp định TBT và SPS của các doanh nghiệp và tổ chức trong tỉnh.

4 Chương trình 4: Phát triển nguồn lực.

- Giáo dục mầm non: Hầu hết trẻ em đều được chăm sóc, giáo dục bằng các hình thức thích hợp, huy động 15% trẻ trong độ tuổi vào nhà trẻ, riêng các thành phố, thị xã tối thiểu đạt 20-25%. Có 60-70% trẻ trong độ tuổi vào trường mẫu giáo, trong đó trẻ 5 tuổi được học mẫu giáo đạt từ 95% trở lên.

- Giáo dục phổ thông: Hoàn thành công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở (THCS) năm 2007, mời Bộ Giáo dục và Đào tạo đến kiểm tra, công nhận vào năm 2008. Tỉ lệ học sinh tiểu học đi học đúng độ tuổi đạt 95% trở lên so dân số độ tuổi, THCS đạt 90% dân số độ tuổi, thanh niên độ tuổi 15-18 học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông (THPT) và các hệ khác đạt 78-80%.

- Giáo dục nghề nghiệp: Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 30% (2010) đến 40% (2015), trong đó tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề là 23% (2010) đến 30% (2015). Học sinh hệ trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) chiếm ít nhất 5% dân số 16-20 tuổi. Phân luồng học sinh vào học các hệ TCCN, cơ sở dạy nghề: sau tốt nghiệp THCS 10%/năm, sau tốt nghiệp THPT 25%/năm.

- Giáo dục đại học, cao đẳng và sau đại học: Điều chỉnh cơ cấu đào tạo theo hướng 01 đại học - 04 trung cấp - 08 công nhân kỹ thuật. Tỉ lệ sinh viên các trường đại học, cao đẳng, TCCN là 130-150 người/1vạn dân, tỉ lệ giảng viên trường Đại học An Giang có trình độ sau đại học 35-40%.

- Gắn kết kế hoạch đào tạo của trường Đại học An Giang, trường Cao đẳng nghề, các trung tâm với nhu cầu nhân lực khu cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, các dự án đầu tư, các doanh nghiệp trong tỉnh.

- Thường xuyên tiến hành điều tra đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong tỉnh để có các giải pháp kịp thời trong việc nâng cao, phát triển nguồn lực của tỉnh.

- Trang bị nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho đội ngũ công chức hành chính và cán bộ công chức cấp xã nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tuỵ và phục vụ nhân dân. Đảm bảo 100% công chức hành chính, công chức cấp xã được trang bị kỹ năng nghiệp vụ theo yêu cầu công vụ và có khả năng hoàn thành có chất lượng nhiệm vụ được giao, trang bị kiến thức về văn hoá công sở, trách nhiệm và đạo đức cho công chức các ngạch.

(Thực hiện theo quyết định 2135/QĐ-UBND ngày 27/10/2006 của UBND tỉnh An Giang về việc Ban hành Chương trình phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010)

- Mở rộng và nâng cao chất lượng các trường, trung tâm dạy nghề. Đẩy mạnh việc đào tạo, kèm cặp, nâng cao trình độ, kỹ năng, tay nghề cho người lao động trong mỗi doanh nghiệp, tổ chức. Phấn đấu 100% lao động trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ lực của tỉnh được qua đào tạo về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa bằng nhiều phương thức khác nhau.



5. Chương trình 5: Phát triển các sản phẩm chủ lực tỉnh

An Giang là tỉnh sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ trọng rất lớn do vậy phát triển các sản phẩm chủ lực tập trung vào sản phẩm thế mạnh của tỉnh như: gạo chất lượng cao (Nàng Nhen Bảy Núi, gạo thơm Jasmine Châu Phú và nếp đặc sản Phú Tân đây là Dự án sản xuất theo quy trình hướng đến tiêu chuẩn Eurepgap), thủy sản đông lạnh, thủy sản chế biến (những mặt hàng này áp dụng các quy trình SQF, HACCP,… để sản phẩm vượt rào cản TBT), rau quả chế biến, sản phẩm may mặc, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ mỹ nghệ, dịch vụ du lịch sinh thái,… nhằm đẩy mạnh liên kết và hợp tác giữa các doanh nghiệp với các đơn vị khác có liên quan trong tỉnh để việc thực hiện có hiệu quả và bền vững, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương và phát huy thế mạnh các sản phẩm chủ lực của tỉnh đến thị trường trong và ngoài nước.



IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. Thành lập Ban chỉ đạo của tỉnh.

Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện đề án do một Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ làm Trưởng ban; lãnh đạo các sở, ngành có liên quan làm thành viên.



2. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành trong việc xây dựng chương trình hành động thực hiện đề án :

a) Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:

- Phối hợp Sở Công Thương thực hiện Chương trình 2 “Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế hội nhập khu vực và quốc tế.” Xây dựng chương trình hành động cụ thể thực hiện đề án.

- Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng phù hợp với điều kiện địa phương.

- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh, Truyền hình An Giang, Báo An Giang và các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền các nội dung sau:

+ Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước về quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng, các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về hổ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, xúc tiến thương mại nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp các ngành, các doanh nghiệp trên địa bàn về vai trò quan trọng của chất lượng. Tạo lập một phong trào năng suất chất lượng trên toàn tỉnh, làm cho chất lượng thực sự trở thành yếu tố quyết định, là chìa khóa để phát triển và hội nhập thành công.

+ Tôn vinh các doanh nghiệp và doanh nhân có thành tích xuất sắc trong các hoạt động nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo lập được những thương hiệu mạnh có uy tín trong nước và thế giới.

- Tổng hợp Chương trình hành động phong trào nâng cao năng suất - chất lượng của tỉnh, giai đoạn 2006-2015; lập các dự án cụ thể về nâng cao năng lực đo lường, thử nghiệm, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ thiết bị và xây dựng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế, xây dựng thương hiệu hàng hóa phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng của tỉnh.

- Xây dựng kế hoạch và tư vấn dịch vụ đào tạo chuyên gia chất lượng cho các sở, ngành và doanh nghiệp.

b) Trách nhiệm của các Sở:

- Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, thực hiện Chương trình 1 “Xúc tiến năng suất chất lượng” xây dựng chương trình hành động cụ thể như: Chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ, hỗ trợ vốn chuyển giao, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh...

- Sở Y tế: Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, thực hiện chương trình 3 “Đẩy mạnh Tiêu chuẩn hóa, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”. Xây dựng chương trình hành động cụ thể, dựa trên cơ sở mục tiêu và nội dung của Đề án.

- Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Nội vụ, Trường Đại học An Giang, các Sở: Khoa học và Công nghệ; Lao động Thương binh và Xã hội; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công Thương; Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chương trình 4 "Chương trình phát triển nguồn lực" (thực hiện theo Quyết định 2135/QĐ-UBND ngày 27/ 10/2006 của UBND tỉnh An Giang về việc Ban hành Chương trình phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010) hoàn thành vào năm 2010.

Xây dựng chương trình hành động với bước đi cụ thể từng giai đoạn.



- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương thực hiện chương trình 5 “Phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh”.


3 Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp:

Chủ động kết hợp với các Sở, ngành chủ trì Đề án phong trào nâng cao năng suất - chất lượng để triển khai thực hiện trong phạm vi hoạt động của ngành, địa phương mình.



4. Thực hiện xã hội hoá các hoạt động năng suất-chất lượng :

Huy động sự tham gia của Đoàn thể, Hiệp Hội và của mọi tổ chức cá nhân nhằm đẩy mạnh hoạt động năng suất - chất lượng trong tỉnh. Xây dựng đội ngũ chuyên gia về năng suất - chất lượng cho các cơ quan quản lý, cho doanh nghiệp; tăng cường công tác phổ biến khoa học và công nghệ trong nhân dân.



5. Tiến độ, kinh phí thực hiện và báo cáo kết quả:

a) Tiến độ thực hiện:

Cuối năm 2008, thành lập Ban Chỉ đạo của tỉnh; các sở, ngành liên quan xây dựng xong chương trình hành động trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai vào thực tiễn thông qua kế hoạch hoạt động hàng năm của cơ quan, đơn vị mình.



b) Kinh phí thực hiện : Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ tham mưu cho UBND tỉnh cân đối trong kế hoạch hàng năm từ nguồn ngân sách của tỉnh và Trung ương (nếu có).

c) Báo cáo kết quả: Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện vào tháng 10 hàng năm về Sở Khoa học và Công nghệ và thực hiện sơ kết 5 năm/ 1 lần, Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổng hợp chung các ngành, báo cáo với UBND tỉnh kết quả thực hiện Đề án và đề xuất phương hướng hoạt động những năm tiếp theo.

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

đã ký

Phạm Kim Yên


Каталог: VBPQ -> vbpq.nsf
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh về việc tịch thu sung công quy nhà nước phương tiện giao thông VI phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông chủ TỊch uỷ ban nhân dân tỉnh bắc kạn căn cứ Luật Tổ chức HĐnd và ubnd ngày 26 tháng 11 năm 2003
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh củA Ủy ban nhân dân tỉnh v/v Thành lập Hội đồng Quản trị Cty Xuất nhập khẩu Thủy sản
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh an giang độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh v/v Ban hành qui chế tổ chức hoạt động của Sở Giao thông vận tải
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc kạN
vbpq.nsf -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bắc kạN Độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq.nsf -> TỈnh an giang
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc kạN
vbpq.nsf -> Ñy ban nhn dn
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh v/v giao chỉ tiêu mua lúa, gạo vụ Hè thu 1998

tải về 81.11 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương