Ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam thành phố HỒ chí minh ðộc Lập Tự Do Hạnh Phúc



tải về 112.94 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích112.94 Kb.
#27654

ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ðộc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc


----------------------- --------------------------------

BAN THƯỜNG TRỰC TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 8 năm 2006

Số : 08 /HD-UBMT


HƯỚNG DẪN

Tổ chức và hoạt động của Ban

Thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn

--------------


- Căn cứ Luật Thanh tra (Chương IV Thanh tra nhân dân) đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15/6/2004, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2004 và Nghị định số 99/2005/NÐ-CP ngày 28/7/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân (thay thế cho Nghị định số 241/HÐBT ngày 05/8/1991 của Hội đồng Bộ trưởng Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân);
- Thực hiện các văn bản của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gồm : Thông tri số 12/TTr-MTTW ngày 25/10/2005 Hướng dẫn qui trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn; công văn số 833-CV/MTTW ngày ngày 26/10/2005 V/v kiện toàn củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân cấp xã và Quyết định số 969/QÐ-MTTW ngày 05/7/2006 Ban hành quy chế làm việc mẫu của Ban Thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn;
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn Tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ban TTND) như sau :
A.- TỔ CHỨC BAN THANH TRA NHÂN DÂN

XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN :
Ban TTND có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên :
- Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban TTND.
- Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ.
- Các thành viên thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.

I.- Nhiệm kỳ của Ban TTND :
Nhiệm kỳ hoạt động của Ban TTND là hai năm.
II.- Tiêu chuẩn, điều kiện lựa chọn bầu làm thành viên Ban TTND :
1.- Về tiêu chuẩn : Phải là người trung thực, công tâm, có uy tín, có hiểu biết nhất định về chính sách, pháp luật, tự nguyện tham gia Ban TTND.
2.- Về điều kiện :
- Phải là người thường trú tại xã, phường, thị trấn.
- Không phải là người đương nhiệm trong Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và không phải là Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp, Trưởng- Phó khu phố, Tổ trưởng, Tổ phó Tổ dân phố và những người đang làm nhiệm vụ tương đương.
Lưu ý : + Người thường trú là người cư ngụ thường xuyên tại ấp hoặc tổ dân phố thuộc xã, phường, thị trấn;
+ Người đương nhiệm trong Hội đồng nhân dân là những người hoạt động chuyên trách như Chủ tịch, Phó Chủ tịch HÐND;
+ Người đương nhiệm trong Ủy ban nhân dân là những cán bộ đang hoạt động trong bộ máy chính quyền xã, phường, thị trấn;
+ Các chức danh khác nếu không kiêm nhiệm các chức vụ và không thuộc đối tượng nêu tại đoạn 2 (Về điều kiện) nêu trên thì có thể được bầu làm thành viên Ban TTND.
III.- Nguyên tắc hoạt động của Ban TTND :
- Ban TTND hoạt động theo nguyên tắc khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời; làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
- Không được lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban TTND để kích động, dụ dỗ, lôi kéo người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật và thực hiện những hành vi trái pháp luật.
IV.- Nguyên tắc bầu thành viên Ban TTND :
- Thành viên Ban TTND do Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân tại ấp, tổ dân phố bầu ra theo sự giới thiệu của Ban công tác Mặt trận và theo sự đề cử của đại biểu dự hội nghị.

Lưu ý : + Hội nghị nhân dân là Hội nghị cử tri;
+ Hội nghị đại biểu nhân dân là Hội nghị cử tri đại diện cho hộ gia đình.
- Việc bầu thành viên Ban TTND phải đảm bảo dân chủ, công khai và có sự lãnh đạo của cấp ủy Ðảng cùng cấp.
- Số lượng thành viên Ban TTND được bầu phải đảm bảo đúng theo quy định.
V.- Cách xác định số lượng thành viên Ban TTND :
- Ban TTND có từ 5 đến 11 thành viên.
- Căn cứ vào địa bàn, số lượng dân cư, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp quyết định số lương thành viên Ban TTND, cụ thể như sau :
+ Từ dưới 5 nghìn người : thì được bầu 5 hoặc 7 thành viên;
+ Từ 5 nghìn người đến dưới 9 nghìn người : thì được bầu 7 hoặc 9 thành viên;
+ Từ 9 nghìn người trở lên : thì được bầu 9 hoặc 11 thành viên.
VI.- Quy trình chuẩn bị và tiến hành bầu thành viên Ban TTND :
1.- Dự kiến danh sách :
- Căn cứ vào số lượng thành viên Ban TTND (theo số lượng dân cư), Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp xác định và thông báo cho Ban công tác Mặt trận số lượng, tiêu chuẩn và điều kiện thành viên Ban TTND mà các ấp, các Tổ dân phố được bầu.
- Căn cứ thông báo nêu trên, Trưởng ban công tác Mặt trận căn cứ vào tiêu chuẩn của thành viên Ban TTND lựa chọn người trong ấp hoặc tổ dân phố để hiệp thương chuẩn bị giới thiệu cho Hội nghị nhân dân bầu. Sau khi hiệp thương xong báo cáo với Bí thư Chi bộ ấp, khu phố về dự kiến người ứng cử thành viên Ban TTND và kế hoạch tổ chức bầu thành viên Ban TTND.
- Trong trường hợp ở xã, có nhiều ấp hoặc phường, thị trấn ở khu phố có nhiều tổ dân phố thì căn cứ vào địa bàn, số lượng dân cư, tiêu chuẩn và điều kiện để phân bổ người giới thiệu bầu làm thành viên Ban TTND cho phù hợp với điều kiện thực tế tại mổi xã, phường, thị trấn.
2.- Ban công tác Mặt trận họp dự kiến người ứng cử :
- Trưởng ban công tác Mặt trận triệu tập các thành viên trong Ban công tác Mặt trận dự họp và chủ trì cuộc họp.
- Nội dung và chương trình cuộc họp như sau :
+ Trưởng ban công tác Mặt trận tuyên bố lý do cuộc họp và giới thiệu thư ký.

+ Thông báo số lượng thành viên Ban TTND được bầu tại ấp, tổ dân phố.


+ Giới thiệu tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Ban TTND và nêu dự kiến giới thiệu người ứng cử.
+ Các đại biểu thảo luận, nhận xét người được dự kiến giới thiệu ứng cử.
+ Trưởng ban công tác Mặt trận kết luận ý kiến thảo luận của Hội nghị.
Lưu ý : * Trường hợp có nhiều ý kiến khác nhau thì chủ tọa cuộc họp cần lấy ý kiến biểu quyết bằng hình thức giơ tay đồng ý hoặc không đồng ý đối với người được dự kiến giới thiệu.
* Thư ký cuộc họp lập biên bản ghi rõ số thành viên Ban công tác Mặt trận được triệu tập, số người có mặt, nội dung cuộc họp về các ý kiến nhận xét (biểu quyết nếu có) đối với người được dự kiến giới thiệu ứng cử (theo mẫu số 01).
3.- Tổ chức bầu cử thành viên Ban TTND :
3.1.- Chủ trì Hội nghị : Trưởng ban công tác Mặt trận cùng với Trưởng ấp hoặc Tổ trưởng tổ dân phố chủ tọa Hội nghị.
3.2.- Thành phần chính thức tham dự Hội nghị :
- Toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ.
- Toàn thể thành viên Ban công tác Mặt trận.
- Trường ấp, Phó trưởng ấp hoặc Tổ trưởng, Tổ Phó tổ dân phố.
3.3.- Ðiều kiện tiến hành Hội nghị :
- Ở ấp, Tổ dân phố có từ 100 hộ trở xuống thì tổ chức Hội nghị toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ. Hội nghị chỉ được tiến hành khi có quá nữa số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ dự họp.
- Ở ấp, Tổ dân phố có trên 100 hộ thì không nhất thiết họp toàn thể, mà tổ chức Hội nghị đại biểu cử tri là đại diện hộ ở các tổ liên gia hoặc tổ nhân dân tự quản, hoặc xóm, đội sản xuất dự họp. Hội nghị chỉ được tiến hành khi có trên 50% số đại biểu thuộc thành phần được mời họp có mặt.
Lưu ý : + Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì phối hợp với Trưởng ấp hoặc Tổ trưởng tổ dân phố mời cử tri dự họp.
+ Trưởng ban công tác Mặt trận gửi giấy mời đến các thành phần dự Hội nghị nêu trên.
+ Mời đại diện Ban Thường trực UBMTTQ cấp xã, phường, thị trấn tham dự Hội nghị (không tham gia biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu bầu nếu không phải là người thường trú tại ấp hoặc tổ dân phố đó).
3.4.- Nội dung và chương trình Hội nghị :
3.4.1.- Trưởng ấp hoặc Tổ trưởng dân phố :
- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu;
- Giới thiệu thư ký Hội nghị và phải được đa số cử tri dự hội nghị tán thành (trên 50%).
3.4.2.- Trưởng ban công tác Mặt trận :
a.- Thông báo số lượng thành viên Ban TTND được bầu và giới thiệu tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Ban TTND;
b.- Ðọc danh sách dự kiến giới thiệu người ứng cử vào Ban TTND;
c.- Hội nghị thảo luận danh sách giới thiệu. Cử tri có thể giới thiệu người ứng cử hoặc tự ứng cử.
d.- Hội nghị thông qua danh sách những người ứng cử, tự ứng cử (nếu có) và phải được quá nữa tổng số cử tri biểu quyết tán thành bằng hình thức giơ tay.
đ.- Kết luận ý kiến thảo luận của Hội nghị và công bố danh sách người ứng cử và tự ứng cử (nếu có).
Lưu ý : * số người ứng cử phải bằng hoặc nhiều hơn số người được bầu, nhưng khi lấy kết quả vẫn phải lấy đủ số lượng thành viên Ban TTND được Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn xác định.
* Trong trường hợp bầu không đạt yêu cầu thì phải bầu lại. Nếu giới thiệu người khác để bầu sẽ do Hội nghị quyết định.
e.- Hội nghị tiến hành bầu cử. Trưởng ban công tác Mặt trận xin ý kiến Hội nghị quyết định việc bầu cử thành viên Ban TTND bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quyết định hình thức bỏ phiếu phải được đa số cử tri (trên 50%) tham dự Hội nghị tán thành.
+ Trường hợp bầu bằng hình thức giơ tay : Trưởng ban Công tác Mặt trận đề nghị Hội nghị cử 03 người trực tiếp đếm, tính kết quả biểu quyết đối với từng người và công bố kết quả.
+ Trường hợp bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín : Trưởng ban Công tác Mặt trận đề nghị Hội nghị cử tổ kiểm phiếu từ 03 đến 05 người, trong đó có 01 người làm Tổ trưởng Tổ kiểm phiếu do chủ tọa Hội nghị giới thiệu.

Cách thức tiến hành như sau :


+ Tổ trưởng tổ kiểm phiếu thông báo cho Hội nghị cách thức bỏ phiếu, giải thích phiếu hợp lệ và phiếu không hợp lệ, gồm những quy định sau :


  • Phiếu hợp lệ : phải có dấu của UBMTTQ cấp xã, phường, thị trấn trên góc trái lá phiếu. Phiếu bầu có ghi họ và tên của những người được giới thiệu ứng cử. Cử tri gạch họ, tên người mà mình không tín nhiệm và bỏ vào hòm phiếu.




  • Phiếu không hợp lệ : không có dấu của UBMTTQ cấp xã, phường, thị trấn; ghi thêm tên người khác ngoài danh sách đã được ấn định tại Hội nghị; ghi thêm những ý kiến cá nhân vào phiếu bầu; gạch tên hoặc không gạch tên tất cả những người có trong danh sách được ấn định.

+ Tổ kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu. Những công việc trước và sau khi kiểm phiếu :




  • Trước khi kiểm phiếu : Tổ kiểm phiếu phải lập biên bản, niêm phong số phiếu không sử dụng đến và mời 02 cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại Hội nghị chứng kiến việc mở hòm phiếu và kiểm phiếu.




  • Sau khi kiểm phiếu : Tổ trưởng tổ kiểm phiếu lập biên bản kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử (theo mẫu số 2).


Lưu ý : - Người trúng cử thành viên Ban TTND phải có số phiếu tín nhiệm trên 50% số phiếu đại biểu dự Hội nghị tham gia bỏ phiếu. Trường hợp có nhiều phiếu tín nhiệm trên 50% thì cách tính kết quả là lấy người có số phiếu cao nhất trở xuống cho đến khi đủ số lượng thành viên Ban TTND được bầu.
- Hội nghị lập biên bản ghi rõ thành phần Hội nghị, nội dung diễn biến của Hội nghị và kết quả bầu cử (theo mẫu số 3).
- Biên bản được lập thành 03 bản để gửi Ban Thường trực UBMTTQ cấp xã, phường, thị trấn 01 bản, Trưởng ban công tác Mặt trận giữ 01 bản, Trưởng ấp hoặc Tổ trưởng tổ dân phố giữ 01 bản.
f.- Công bố kết quả bầu cử và tuyên bố bế mạc Hội nghị.
4.- Sau hội nghị, Trưởng ban công tác Mặt trận có trách nhiệm báo cáo kết quả bầu cử bằng việc gửi biên bản (theo mẫu số 1, 2, 3) về Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn.
Lưu ý : Việc tổ chức Hội nghị cử tri hoặc Hội nghị cử tri đại diện hộ gia đình tại các ấp hoặc tổ dân phố để bầu thành viên Ban TTND cần tiến hành thống nhất cùng một ngày, để tiện việc công nhận Ban TTND theo luật định.
VII.- Công nhận Ban TTND :
1.- Chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày bầu xong thành viên Ban TTND, Ban Thường trực UBMTTQ cùng cấp tổ chức cuộc họp với các thành viên Ban TTND để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban. Kết quả bầu Trưởng, Phó Ban TTND được lập thành biên bản.
2.- Sau khi có kết quả bầu Trưởng, Phó Ban TTND, Ban Thường trực UBMTTQ xã, phường, thị trấn chậm nhất là 03 ngày phải tổ chức họp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và trình Hội nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp ra Nghị quyết công nhận Ban TTND. Sau đó, thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp trong phiên họp gần nhất và thông báo cho nhân dân tại địa phương biết.
VIII.- Quy trình miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban TTND :
Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban TTND phải có sự thống nhất của Ban TTND và phải đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy Ðảng cùng cấp.
1.- Ðối với việc miễn nhiệm :
Thành viên Ban TTND có thể được miễn nhiệm vì lý do sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác. Thủ tục và trình tự tiến hành như sau :
1.1.- Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ lý do xin thôi tham gia Ban TTND gửi Ban Thường trực UBMTTQ cấp xã, phường, thị trấn và Trưởng ban công tác Mặt trận.
1.2.- Trưởng ban công tác Mặt trận tổ chức cuộc họp toàn thể thành viên Ban công tác Mặt trận xem xét, thống nhất việc miễn nhiệm thành viên Ban TTND và làm văn bản đề nghị miễn nhiệm kèm theo biên bản cuộc họp Ban công tác Mặt trận gửi Ban Thường trực UBMTTQ cấp xã, phường, thị trấn.
1.3.- Ban Thường trực UBMTTQ xã, phường, thị trấn xem xét trình Hội nghị UBMTTQ cùng cấp tại phiên họp gần nhất để xem xét, quyết định việc miễn nhiệm thành viên Ban TTND để bầu người khác thay thế.
Sau khi có quyết định miễn nhiệm thành viên Ban TTND đó, Ban Thường trực UBMTTQ cấp xã, phường, thị trấn có thông báo đề nghị Trưởng ban công tác Mặt trận phối hợp với Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ dân phố để bầu người khác thay thế theo quy định tại mục VI (Quy trình chuẩn bị và tiến hành bầu thành viên Ban TTND) và mục VII (Công nhận Ban TTND) như trên.
2.- Ðối với việc bãi nhiệm :
Trong nhiệm kỳ, thành viên Ban TTND không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật hoặc không còn được nhân dân tín nhiệm thì Ban Thường trực UBMTTQ cấp xã, phường, thị trấn chỉ đạo Ban công tác Mặt trận phối hợp với Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức Hội nghị cử tri nơi đã bầu ra thành viên Ban TTND đó bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
2.1.- Quy trình bãi nhiệm thành viên Ban TTND :
2.1.1.- Thành phần bãi nhiệm thành viên Ban TTND thực hiện theo quy định như thành phần bầu thành viên Ban TTND.
Trưởng ban công tác Mặt trận, Trưởng ấp hoặc Tổ trưởng tổ dân phố chủ tọa Hội nghị.
2.1.2.- Nội dung và chương trình Hội nghị :
* Trưởng ấp hoặc Tổ trưởng dân phố :
a.- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu dự Hội nghị;
b.- Giới thiệu thư ký Hội nghị và phải được đa số cử tri dự Hội nghị tán thành (trên 50%).
* Trưởng ban công tác Mặt trận đọc tiêu chuẩn thành viên Ban TTND và nêu lý do đưa ra Hội nghị để bãi nhiệm :
c.- Người bị đưa ra xem xét bãi nhiệm nếu có yêu cầu được trình bày trước Hội nghị cử tri.
d.- Hội nghị thảo luận.
đ.- Hội nghị tiến hành bỏ phiếu bãi nhiệm :
Việc thực hiện bỏ phiếu bãi nhiệm thực hiện như trình tự, nội dung, thủ tục tiến hành bầu thành viên Ban TTND.
Lưu ý : - Nếu có trên 50% số đại biểu dự Hội nghị biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành bãi nhiệm thành viên Ban TTND thì người đó bị bãi nhiệm.

- Sau khi kiểm phiếu xong, Tổ trưởng tổ kiểm phiếu lập biên bản và công bố kết quả (theo mẫu số 4).

- Hội nghị lập biên bản ghi rõ thành phần Hội nghị, nội dung diễn biến Hội nghị và kết quả bãi nhiệm. Biên bản lập thành 03 bản gửi Ban Thường trực UBMTTQ cấp xã, phường, thị trấn 01 bản, Trưởng ban công tác Mặt trận giữ 01 bản, Trưởng ấp hoặc Tổ trưởng tổ dân phố giữ 01 bản (theo mẫu số 5), có kèm theo biên bản (mẫu số 4).
2.1.3.- Quy trình bầu người khác thay thế :
Việc bầu thành viên Ban TTND thay thế những người bị bãi nhiệm nói trên thực hiện theo quy định tại mục VI (Quy trình chuẩn bị và tiến hành bầu thành viên Ban TTND) và mục VII (Công nhận Ban TTND) như trên.
B.- HOẠT ÐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN

XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN :
I.- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban TTND :
1.- Giám sát cơ quan, tổ chức cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện chính sách, pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, v.v… Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
Lưu ý : - Cơ quan, tổ chức cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn gồm : Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các chức vụ do HÐND bầu, các cán bộ công chức làm việc tại địa phương và các đại biểu dân cử, v.v…
- Ngoài những nội dung giám sát theo quy định nêu trên Ban TTND còn thực hiện nhiệm vụ giám sát cán bộ, công chức, đảng viên làm việc và sinh sống tại cơ sở; các cơ quan, đơn vị trú đóng trên địa bàn trong việc thực hiện và chấp hành chính sách, pháp luật tại địa phương, v.v…
2.- Khi cần thiết được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giao xác minh những vụ việc nhất định.
Căn cứ khoản 1 Ðiều 61 Luật Thanh tra thì “Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trực tiếp chỉ đạo hoạt động”; do vậy, trước khi giao cho Ban TTND xác minh những vụ việc nhất định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cần thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp về nội dung xác minh để có sự phối hợp công tác theo quy định.
3.- Khi cần thiết, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền mời đại diện Ban TTND tham gia việc thanh tra, kiểm tra tại xã, phường, thị trấn; Ban TTND có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu và cử người tham gia khi được yêu cầu. Thực hiện như điểm 2 nêu trên.
4.- Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Ban TTND kiến nghị với Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn thực hiện các vấn đề sau :
- Khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua việc giám sát, nhằm mục đích xây dựng chính quyền ngày càng trong sạch vững mạnh;

- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân tại địa phương;

- Biểu dương khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác để nhân điển hình tại cơ sở;

- Kiến nghị xử lý vi phạm theo thẩm quyền nhằm mục đích ngăn chặn và phòng ngừa chung.


5.- Ðể thực hiện chức năng, nhiệm vụ giám sát mang tính nhân dân, Ban TTND kiến nghị với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, phường, thị trấn phối hợp với chính quyền và các tổ chức thành viên Mặt trận cùng cấp tổ chức các hình thức động viên nhân dân phát hiện các sai phạm; chuyển các thông tin (đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ảnh, v.v…) và các kiến nghị để Mặt trận thực hiện chức năng giám sát theo luật định.
6.- Ðược mời tham dự các cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn mà nội dung liên quan đến nhiệm vụ giám sát, xác minh của Ban TTND được phân công hoặc có kiến nghị.
7.- Tham dự các cuộc họp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, phường, thị trấn mà nội dung có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban TTND.
8.- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do pháp luật quy định như Luật khiếu nại, tố cáo; Luật phòng chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; giám sát đầu tư tại cộng đồng; giám sát cán bộ, công chức, đảng viên tại khu dân cư, v.v…

II.- Hoạt động của Ban TTND :
1.- Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban TTND :
1.1.- Hàng năm, Ban TTND căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn, chương trình hành động và sự chỉ đạo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng phương hướng, nội dung, hoạt động của Ban thực hiện trong từng tháng, quý, 6 tháng và cả năm.
1.2.- Phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động của Ban TTND phải báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, phường, thị trấn thông qua.
2.- Phạm vi giám sát của Ban TTND :
2.1.- Hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (năm 2003).
2.2.- Việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2.3.- Hoạt động và phẩm chất đạo đức của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các Ủy viên UBND, các cán bộ, công chức làm việc tại xã, phường, thị trấn và Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp, Tổ trưởng, Tổ Phó tổ dân phố và những người đảm nhận nhiệm vụ tương đương; Ngoài ra, tham gia giám sát cán bộ, công chức, đảng viên ở khu dân cư theo Nghị quyết Liên tịch của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2.4.- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại xã, phường, thị trấn như sau :
a) Việc tiếp dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b) Việc tiếp nhận và xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
c) Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
d) Việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật tại xã, phường, thị trấn.
2.5.- Việc thu chi ngân sách, quyết toán ngân sách, công khai tài chính tại xã, phường, thị trấn.
2.6.- Việc thực hiện các dự án đầu tư, công trình do nhân dân đóng góp xây dựng, do nhà nước, các tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ cho xã, phường, thị trấn.
2.7.- Các công trình triển khai trên địa bàn xã, phường, thị trấn có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, an ninh, trật tự, văn hóa-xã hội, vệ sinh môi trường và đời sống nhân dân.
2.8.- Việc quản lý trật tự xây dựng, quản lý các khu tập thể, khu dân cư, việc quản lý và sử dụng đất đai tại xã, phường, thị trấn.
2.9.- Thu, chi các loại quỹ và lệ phí theo quy định của Nhà nước, các khoản đóng góp của nhân dân tại xã, phường, thị trấn.
2.10.- Việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc xử lý các vụ việc tham nhũng liên quan đến cán bộ xã, phường, thị trấn.
2.11.- Việc thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi, chăm sóc, giúp đỡ thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
2.12.- Những việc khác theo quy định của pháp luật.
3.- Phương thức thực hiện quyền giám sát của Ban TTND :
3.1.- Tiếp nhận các ý kiến phản ánh của nhân dân, trực tiếp thu thập các thông tin, tài liệu để xem xét, theo dõi cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn thực hiện những việc thuộc phạm vi giám sát của Ban TTND; qua đó, phát hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở xã, phường, thị trấn (nếu có).
3.2.- Kiến nghị trực tiếp hoặc thông qua Ban Thường trực UBMTTQ xã, phường, thị trấn kiến nghị với Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung giám sát của Ban TTND và giám sát việc giải quyết kiến nghị đó.
Theo quy định tại khoản 1 Ðiều 61 Luật Thanh tra, trước khi Ban TTND kiến nghị trực tiếp đến cơ quan chức năng hoặc cá nhân có thẩm quyền tại xã, phường, thị trấn, cần phải báo cáo với Ban Thường trực UBMTTQ cùng cấp về vấn đề cần kiến nghị.
4.- Hoạt động giám sát của Ban TTND :
4.1.- Trong quá trình thực hiện việc giám sát, Ban TTND có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến việc giám sát.

4.2.- Trong phạm vi giám sát của mình, khi Ban TTND phát hiện những vi phạm thì kiến nghị các trường hợp sau đây :
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn xâm phạm quyền làm chủ của nhân dân, có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, sử dụng sai mục đích tài sản nhà nước, ngân sách và các khoản đóng góp của nhân dân;
- Thực hiện chương trình, dự án, quản lý và sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Các kiến nghị trên trước khi gửi đến Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết phải báo cáo với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn.


4.3.- Trường hợp kiến nghị của Ban TNND không được cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xem xét trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, hoặc việc thực hiện giải quyết kiến nghị đó không đầy đủ thì Ban TTND kiến nghị đến Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, đồng thời báo cáo với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn.
5.- Hoạt động xác minh của Ban TTND :
5.1.- Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thống nhất với Ban Thường trực UBMTTQ cùng cấp giao xác minh những vụ việc nhất định, Ban TTND có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung, thời gian, phạm vi, nhiệm vụ được giao.
5.2.- Trong quá trình thực hiện việc xác minh, Ban TTND có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xác minh; xem xét để làm rõ sự việc cần xác minh; việc xác minh phải được lập thành biên bản.
Khi kết thúc việc xác minh, Ban TTND báo cáo kết quả xác minh với Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ban Thường trực UBMTTQ xã, phường, thị trấn; đồng thời, có kiến nghị biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
5.3.- Trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân cần phải xử lý ngày, thì lập biên bản và kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan đơn vị, tổ chức cá nhân có thẩm quyền giải quyết và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó, đồng thời báo cáo cho Ban Thường trực UBMTTQ cùng cấp.
5.4.- Trường hợp kiến nghị của Ban TNND không được đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét và thông báo kết quả trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, hoặc việc thực hiện giải quyết kiến nghị đó không đầy đủ thì Ban TTND kiến nghị đến Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện xem xét, giải quyết, đồng thời báo cáo với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn.
6.- Lề lối làm việc của Ban TTND :
- Ban TTND họp định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm công tác trong quý và triển khai công tác quý sau, trong trường họp cần thiết có thể tổ chức cuộc họp bất thường.
- Ban TTND thực hiện chế độ báo cáo định kỳ mỗi quý một lần trước Hội nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn; định kỳ 6 tháng một lần tiến hành sơ kết công tác; hàng năm tổng kết hoạt động và báo cáo trước Hội nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.
C.- TRÁCH NHIỆM CỦA UBMTTQ VIỆT NAM,

UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN,

THANH TRA CẤP QUẬN, HUYỆN
Thực hiện theo Ðiều 62, Ðiều 63 của Luật Thanh tra và Ðiều 18, Ðiều 19, Ðiều 20, Ðiều 21 của Nghị định số 99/2005/NÐ-CP ngày 28/7/2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân”.
Ngoài ra, căn cứ vào Quyết định số 969/QÐ-MTTW ngày 05/7/2006 của Ban Thường trực Ủy ban Trung Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về Ban hành quy chế làm việc mẫu của Ban Thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn và tình hình đặc điểm của địa phương, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng Quy chế làm việc. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với nhiệm vụ thì Ban Thanh tra nhân dân báo cáo với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp để tiến hành sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
D.- KINH PHÍ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ÐỘNG

CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN
Thực hiện theo các văn bản sau :
1.- Thông tư Liên tịch số 39/2006/TTLT-BTC-BTTUBTWMTTQVN ngày 12/5/2006 của Bộ Tài chính và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam “Hướng dẫn kinh phí tổ chức, chỉ đạo công tác Thanh tra nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp”.
2.- Thông tư Liên tịch số 40/2006/TTLT-BTC-BTTUBTWMTTQVN-TLÐLÐVN ngày 12/5/2006 của Bộ Tài chính, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam “Hướng dẫn về kinh phí bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân”.
*

* *
Trên đây là nội dung Hướng dẫn của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP. Hồ Chí Minh về “Tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 24 quận, huyện và 317 xã, phường, thị trấn có trách nhiệm triển khai thực hiện nội dung hướng dẫn này. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo về Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP. Hồ Chí Minh để hướng dẫn theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan./.


Nơi nhận : TM/BAN THƯỜNG TRỰC

- BTT.UBTWMTTQVN (để b/c) ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM

- Ð/c Ðỗ Duy Thường (PCT.UBTWMTTQVN) THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Ban Dân chủ-Pháp luật UBTWMTTQVN CHỦ TỊCH

- TT.Thành ủy-HÐND-UBND thành phố

- Các Ban : Tổ chức, Nội chính, Dân vận Thành ủy

- Sở Nội vụ thành phố

- Thanh tra thành phố

- Ban Pháp chế HÐND thành phố Trần Thành Long

- 24 Quận, huyện ủy-HÐND-UBND quận-huyện

- BTT.UBMTTQ 24 quận-huyện (để ttriển khai thực hiện)

- Các đ/c trong Ban Thường trực UBMTTQ/TP

- Các Ban chuyên môn và Văn phòng

- Ð/c Chánh Văn phòng



- Lưu (VT – LT)



Каталог: data -> news -> 2006
news -> TRƯỜng đẠi học lạc hồng khoa cnh-tp
news -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo số: 42/2012/tt-bgdđt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2006 -> Nghị quyết của quốc hội số 23/2003/QH11 ngàY 26 tháng 11 NĂM 2003 VỀ nhà ĐẤT DO nhà NƯỚC ĐÃ quản lý, BỐ trí SỬ DỤng trong quá trình thực hiện các chính sáCH
news -> QuyếT ĐỊnh về việc ban hành Quy định về trang phục đối với Sinh viên Trường Đại học Lạc Hồng
news -> BỘ chính trị ĐẢng cộng sản việt nam
2006 -> Điều khoản bổ sung số 007 bảo hiểm chi phí phát sinh do vận chuyển bằng hàng không
2006 -> ĐOÀn tncs hồ chí minh bch tp. HỒ chí minh, ngày 11 tháng 8 năm 2005 Số 02 /ct-tv chưƠng trình hành đỘNG
2006 -> NGÀY 12 tháng 05 NĂM 2006, BỘ TÀi chính – ban thưỜng trực uỷ ban trung ưƠng mặt trận tổ quốc việt nam tổng liêN ĐOÀn lao đỘng việt nam đà ban hành thông tư liên tịch số: 40/ 2006/ttlt-btc-btt ubtwmttqvn tlđLĐVN
2006 -> ĐOÀn tncs hồ chí minh bch tp. HỒ chí minh

tải về 112.94 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương