V/v ban hành Bản Quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về Xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang



tải về 85.18 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích85.18 Kb.
#4488


ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Số:1164/2004/QĐ-UB Long Xuyên, ngày 29 tháng 6 năm 2004

QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

V/v. ban hành Bản Quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước

về Xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang.



ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 01/TTLB/BXD-BNV, ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý Nhà nước ngành Xây dựng tại địa phương;

Xét báo cáo thẩm định văn bản pháp quy của Sở Tư pháp tại văn bản số 70/TP-VBPQ ngày 18 tháng 5 năm 2004;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 23/TT-SXD-TH ngày 31 tháng 5 năm 2004,


QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này Bản quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về Xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các văn bản trước đây trái với Bản quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

CHỦ TỊCH

Nơi nhận:

  • Như điều 3.

  • TT.TU, TT.HĐND tỉnh (báo cáo);

  • TT.UBND tỉnh; đã ký

  • Bộ Xây dựng.

  • LĐ.VPvà các phòng;

  • Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp.

  • Lưu VP.

Nguyễn Hoàng Việt

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



BẢN QUY ĐỊNH

Trách nhiệm quản lý Nhà nước về Xây dựng
trên địa bàn tỉnh An Giang

(Ban hành kèm theo quyết định số:1164/2004/QĐ-UB

ngày 29 tháng 6 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang)


Để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về Xây dựng, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, phân định rõ trách nhiệm quản lý Nhà nước về Xây dựng giữa Giám đốc Sở Xây dựng với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện) trên địa bàn từng huyện, thị xã, thanh phố và toàn tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định như sau :
Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này điều chỉnh mối quan hệ giữa Giám đốc Sở Xây dựng với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện về xây dựng, phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Giám đốc Sở Xây dựng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Xây dựng trên địa bàn từng huyện, thị xã, thành phố và trên địa bàn toàn tỉnh An giang.
Điều 2. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Xây dựng trong việc tham mưu và thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Xây dựng trên địa bàn tỉnh, được quyết định và trực tiếp giải quyết các vấn đề do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công, uỷ quyền quản lý.


Điều 3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện là cơ quan Hành chính Nhà nước ở địa phương, có chức năng quản lý Nhà nước về Xây dựng trên địa bàn huyện.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân cấp huyện trong việc quản lý Nhà nước về Xây dựng trên địa bàn huyện; được quyền quyết định và trực tiếp giải quyết các vấn đề có liên quan theo sự phân công, phân cấp quản lý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.


Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ XÂY DỰNG

VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Xây dựng :

1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;

2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, dự án, công trình xây dựng quan trọng thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch vùng và quy hoạch phát triển ngành, chuyên ngành cả nước; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

3. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; tuyên truyền, phổ biến thông tin, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý của Sở;

4. Về quản lý xây dựng:

a. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định việc phân công, phân cấp và uỷ quyền quản lý đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân công, phân cấp và uỷ quyền quản lý đầu tư xây dựng;

b. Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình theo phân cấp và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;

Thẩm định và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;

c. Hướng dẫn, kiểm tra công tác đấu thầu trong xây dựng (tư vấn, xây lắp, giám sát) đối với các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;

d. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định việc phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;

Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của địa phương;

Theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình của các bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn;

Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định các sự cố công trình xây dựng của địa phương theo phân cấp và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

đ. Cấp, thu hồi các loại chứng chỉ, giấy phép theo quy định của pháp luật; cấp, thu hồi giấy phép xây dựng theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc cấp, thu hồi giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;

e. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề; tổng hợp tình hình, năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;

g. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng, lưu trữ hồ sơ tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng và hồ sơ hoàn công công trình xây dựng của tỉnh theo quy định của pháp luật;

h.Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành bộ đơn giá xây dựng cơ bản tại địa phương; thông báo giá vật tư, vật liệu xây dựng đến chân công trình;

Trình Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung hoặc cho phép áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật mới hoặc đặc thù cho các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;


5. Về quản lý vật liệu xây dựng:

a. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng;

b. Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;

c. Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng vật liệu hợp chuẩn trong các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;

6. Về quản lý nhà ở và công sở:

a. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về nhà ở và công sở;

b. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình đầu tư phát triển, quản lý, khai thác, sử dụng quỹ nhà ở và công sở trên địa bàn; hướng dẫn việc thực hiện thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, chế độ bảo hành, bảo trì nhà công vụ, công sở của các cơ quan, tổ chức địa phương;

c. Tổ chức thực hiện việc điều tra, thống kê về hiện trạng nhà ở, công sở, tổng hợp tình hình đăng ký, chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn;

d. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về quản lý và phát triển thị trường nhà ở;
7. Về quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:

a. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh việc phân công, phân cấp quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khác thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương;


b. Chủ trì thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền hoặc chuẩn bị hồ sơ để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt các đề án phân loại và công nhận loại đô thị, các đồ án quy hoạch xây dựng vùng trong tỉnh, quy hoạch xây dựng đô thị và các đồ án quy hoạch xây dựng khác theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định các đồ án do Sở chủ trì thực hiện;

Phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

Hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện theo phân cấp, bảo đảm phù hợp, thống nhất với quy hoạch xây dựng chung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c. Quản lý và chịu trách nhiệm về kiến trúc, quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt tại địa phương, gồm: tổ chức công bố quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt; tổ chức quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng; giới thiệu địa điểm, thẩm định phương án kiến trúc cho các dự án đầu tư xây dựng;

d. Hướng dẫn, kiểm tra việc khai thác, sử dụng đất xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy hoạch xây dựng được duyệt; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý quy hoạch xây dựng hai bên đường giao thông (gồm quốc lộ, đường liên tỉnh, đường liên huyện, liên xã, đường sắt) theo quy định của pháp luật;

đ. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư và quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc trên địa bàn;

8. Về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị:

a. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định việc phân cấp quản lý khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;

b. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hoá việc đầu tư phát triển, quản lý vận hành, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị;

c. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

d. Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

đ. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện vệ sinh, môi trường đô thị trên địa bàn;

e. Chủ trì thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các loại đơn giá, phí, giá dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật;

9. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở;

10. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;

11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; thực hiện hợp tác quốc tế; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;

12. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về ngành Xây dựng;

13. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;

14. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực được phân công cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng tại địa phương;

16. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

17. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.


Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong quản lý Nhà nước về Xây dựng:

1. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch năm năm, hàng năm; các chương trình, dự án đầu tư xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng, phát triển nhà, hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu dân cư;

2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách; tuyên truyền, phổ biến thông tin, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý của ngành Xây dựng;

3. Phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn; quy hoạch vật liệu xây dựng theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

4. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng các công trình theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và các quy định của pháp luật về quản lý kiến trúc, quy hoạch; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên địa bàn theo phân cấp;

5. Thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc xây dựng theo giấy phép trên địa bàn theo sự phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; phát hiện, trực tiếp xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong xây dựng và quản lý đô thị theo quy định của pháp luật;

6. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc quản lý, khai thác sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn theo phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

7. Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở và công sở; quản lý quỹ nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

Tổ chức thực hiện việc điều tra, thống kê về hiện trạng nhà ở, công sở.

Tổ chức thực hiện việc đăng ký, chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở của nhân dân trên địa bàn;

8. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng theo phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

9. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng và hồ sơ hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;

10. Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước ngành Xây dựng;

11. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao trong các lĩnh vực thuộc ngành Xây dựng.



Chương III


QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG

VÀ CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 6. Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Sở Xây dựng:

  1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh về công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại Điều 4 của bản quy định này.

  2. Chủ động phối hợp với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện triển khai và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của ngành trên địa bàn cấp huyện.

  3. Tổ chức triển khai cho các ngành, các cấp thực hiện các văn bản pháp luật, các chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh liên quan đến ngành. Tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá hiệu quả, kết quả và thực trạng của việc chấp hành pháp luật, chủ trương, chính sách về xây dựng trên địa bàn.

  4. Tổng hợp tình hình, báo cáo và đề xuất kịp thời những chủ trương, chính sách, giải pháp với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai và thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công, phân định trách nhiệm tại bản quy định này.

  5. Chỉ đạo hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và chịu trách nhiệm về hoạt động của các đơn vị này.

  6. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện hiệu quả chức năng quản lý Nhà nước về Xây dựng;

  7. Tổ chức tiếp công dân tại cơ quan và tham mưu giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm quyền.

  8. Trả lời chất vấn trước Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề liên quan đến quản lý Nhà nước về Xây dựng.


Điều 7. Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

  1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân cấp huyện về kết quả chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điều 5 của Bản quy định này.

  2. Chủ động kết hợp với Giám đốc Sở Xây dựng triển khai và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực xây dựng trên địa bàn cấp huyện.

  3. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn và Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Xây dựng; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xây dựng trên địa bàn cấp huyện.

  4. Tổ chức chỉ đạo và triển khai thực hiện các văn bản pháp luật, các chủ trương, chính sách của trung ương và của tỉnh liên quan đến công tác xây dựng. Tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá hiệu quả, kết qủa và thực trạng việc chấp hành pháp luật, chủ trương, chính sách về công tác xây dựng trên địa bàn cấp huyện;

  5. Tổ chức, quản lý hoạt động của cơ quan quản lý về xây dựng trực thuộc trên địa bàn cấp huyện;

  6. Tổ chức tiếp dân; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố báo, xử lý các vi phạm pháp luật về xây dựng theo thẩm quyền.

  7. Chủ động kết hợp với Giám đốc Sở Xây dựng, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý Nhà nước về Xây dựng cấp huyện và cấp xã thuộc mình quản lý.


Chương IV


PHÂN ĐỊNH CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

GIỮA GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG VỚI

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 8. Nhiệm vụ xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác về xây dựng :

  1. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và định hướng phát triển của Bộ Xây dựng, Giám đốc Sở Xây dựng chủ động phối hợp với Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng chương trình, kế hoạch công tác xây dựng dài hạn, ngắn hạn trong phạm vi toàn tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

  2. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác dài hạn, hàng năm đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm về xây dựng trên địa bàn huyện, đồng thời có trao đổi thống nhất với Giám đốc Sở Xây dựng để phối hợp thực hiện những vấn đề phát sinh ngoài chương trình, kế hoạch đến công tác xây dựng của ngành.


Điều 9. Trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Xây dựng:

  1. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Xây dựng :

  1. Chỉ đạo thực hiện các khâu chuyên môn thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở như : Hướng dẫn, nhắc nhở, đôn đốc, hoặc góp ý điều chỉnh các công việc dựa trên cơ sở các quy chuẩn, quy trình, qui phạm, quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Trung ương.

  2. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về các nội dung chỉ đạo trên.

  1. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện :

  1. Tổ chức triển khai và chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Xây dựng theo quy định của pháp luật.

  2. Chịu trách nhiệm trước Chủ tich Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện các mặt hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực Xây dựng trên địa bàn cấp huyện.


Điều 10. Trách nhiệm thực hiện các chương trình, kế hoạch về công tác xây dựng ở cấp huyện :


  1. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Xây dựng :

  1. Chịu trách nhiệm về nội dung chuyên môn trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác.

  2. Làm đầu mối điều hành sự phối hợp giữa các ngành, các cấp nhằm đảm bảo các điều kiện cho việc thực hiện đạt các chỉ tiêu, kết quả của chương trình, kế hoạch công tác đã đề ra trên địa bàn cấp huyện, trừ trường hợp vượt quá khả năng xử lý và thẩm quyền của Sở.

Tổ chức theo dõi, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện các Chương trình, kế hoạch công tác về xây dựng trên phạm vi toàn tỉnh và các vấn đề vướng mắc, phát sinh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có điều chỉnh kịp thời.


  1. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện :

  1. Chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác trên địa bàn.

  2. Chịu trách nhiệm trước Chủ tich Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân cấp huyện nếu các chỉ tiêu, kết quả chương trình, kế hoạch công tác trên địa bàn không đạt hoặc để chậm trễ trong việc thực hiện.


Điều 11. Trách nhiệm trong công tác tổ chức và đào tạo :


  1. Trách nhiệm Giám đốc Sở Xây dựng :

  1. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệm vụ chuyên môn về xây dựng đối với cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện.

  2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, công chức thuộc ngành từ tỉnh đến cơ sở.

  3. Phối hợp cùng Sở Nội vụ xây dựng tiêu chuẩn, chức danh phụ trách cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện. Có quyền kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện thay đổi nhân sự, nếu xét thấy cán bộ, công chức đang đảm nhiệm chức danh không đáp ứng được yêu cầu. Khi không có sự thống nhất giữa Giám đốc Sở Xây dựng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thì Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.




  1. Trách nhiệm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện :

  1. Chỉ đạo toàn diện về hoạt động của cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện.

  2. Căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh đã xây dựng, thực hiện việc bổ nhiệm cán bộ, công chức phụ trách cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện và cán bộ xây dựng cấp xã.

  3. Chủ động kết hợp với Giám đốc Sở Xây dựng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ thuộc cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện và cán bộ xây dựng cấp xã.


Điều 12. Quan hệ công tác giữa Giám đốc Sở Xây dựng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện :

1. Giám đốc Sở Xây dựng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trực tiếp làm việc để thống nhất giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.

Giám đốc Sở Xây dựng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thể phân công cấp phó làm việc và quyết định công việc, nhưng Giám đốc Sở và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện là những người chịu trách nhiệm cuối cùng.

2. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện các chủ trương, chính sách của Đảng; các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực quản lý về Xây dựng.

3. Giám đốc Sở Xây dựng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải sắp xếp lịch làm việc với nhau theo định kỳ 3 tháng, để phối hợp hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn, kiểm tra đôn đốc cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện trong việc thực hiện pháp luật về quản lý xây dựng, kịp thời chấn chỉnh những sai trái trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

4. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm nghiên cứu giải quyết hoặc trả lời các đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện liên quan đến quản lý về xây dựng.

Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Giám đốc Sở Xây dựng phải trả lời bằng văn bản cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, đồng thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để biết. Nếu quá thời hạn mà Giám đốc Sở Xây dựng không trả lời, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có quyền báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để xử lý giải quyết.

Đối với những vấn đề mang tính liên ngành cần có ý kiến của các Sở, Ban, ngành thì Giám đốc Sở Xây dựng làm đầu mối, phải chủ động bàn bạc với các Sở, Ban, ngành có liên quan và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho ý kiến giải quyết. Sau khi có ý kiến giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, trong thời hạn 7 ngày Giám đốc Sở Xây dựng phải thông báo ý kiến đó đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thực hiện.



Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN


Điều 13. Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Bản Quy định này đến các cơ quan, đơn vị thuộc Sở.
Điều 14. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phối hợp Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức triển khai và thực hiện Bản Quy định này đến các cơ quan, đơn vị cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Điều 15. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện Bản Quy định này và kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG


CHỦ TỊCH

Đã ký


Nguyễn Hoàng Việt



Каталог: VBPQ -> vbpq.nsf
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh về việc tịch thu sung công quy nhà nước phương tiện giao thông VI phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông chủ TỊch uỷ ban nhân dân tỉnh bắc kạn căn cứ Luật Tổ chức HĐnd và ubnd ngày 26 tháng 11 năm 2003
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh củA Ủy ban nhân dân tỉnh v/v Thành lập Hội đồng Quản trị Cty Xuất nhập khẩu Thủy sản
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh an giang độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh v/v Ban hành qui chế tổ chức hoạt động của Sở Giao thông vận tải
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc kạN
vbpq.nsf -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bắc kạN Độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq.nsf -> TỈnh an giang
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc kạN
vbpq.nsf -> Ñy ban nhn dn
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh v/v giao chỉ tiêu mua lúa, gạo vụ Hè thu 1998

tải về 85.18 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương