Về việc đổi tên Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn thành Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn; quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung tâm



tải về 26.01 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích26.01 Kb.
#4124

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH YÊN BÁI


Số: 1127/QĐ-UBND



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc




Yên Bái, ngày 15 tháng 7 năm 2010



QUYẾT ĐỊNH

Về việc đổi tên Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn thành Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn; quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung tâm

Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Yên Bái



CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2009 của Uỷ ban nhân tỉnh Yên Bái về việc Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 175/TTr-SNV ngày 14 tháng 6 năm 2010,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đổi tên Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn thành Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Yên Bái;

Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

1. Vị trí, chức năng:

a) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Yên Bái là tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện nhiệm vụ quản lý về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên phạm vi toàn tỉnh. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của sở Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn có tư cách pháp nhân, có trụ sở làm việc, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Xây dựng dự thảo kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các chương trình dự án về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời triển khai, hướng dẫn tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

b) Tổng hợp, dự thảo báo cáo về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên phạm vi toàn tỉnh;

c) Tham gia xây dựng chiến lược quy hoạch, chương trình mục tiêu, cơ chế chính sách về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh và tham gia tổ chức thực hiện khi được cấp thẩm quyền phê duyệt;

d) Tham gia đánh giá chất lượng nước và vệ sinh môi trường nông thôn, hướng dẫn giải pháp, kỹ thuật để đảm bảo chất lượng của các công trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn;

đ) Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ mới tiên tiến, xây dựng các mô hình mẫu cấp nước sạch, xử lý chất thải và vệ sinh môi trường nông thôn bằng các nguồn vốn Nhà nước, tổ chức quốc tế, các tổ chức xã hội cộng đồng... đồng thời phổ biến chuyển giao, nhân rộng các tiến bộ khoa học, công nghệ mới tiên tiến về cung cấp nước sạch, xử lý nước, chất thải và vệ sinh môi trường nông thôn phù hợp điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh;

e) Tuyên truyền, phổ biến, đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, định mức, các giải pháp kỹ thuật, cơ chế chính sách, quy trình, quy phạm vận hành, bảo dưỡng máy móc, thiết bị về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Xây dựng chương trình, tài liệu, tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện, tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân nâng cao nhận thức thay đổi hành vi về sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; tập huấn cho cán bộ làm công tác kỹ thuật, quản lý, vận hành, sửa chữa, khai thác, sử dụng các công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn;

g) Kết hợp lồng ghép các chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn với các chương trình kinh tế - xã hội khác. Xây dựng hệ thống thông tin, quản lý, lưu trữ các dữ liệu về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;

h) Thực hiện hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo quy định của pháp luật;

i) Báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình nhiệm vụ được giao về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định và theo yêu cầu;

k) Quản lý công tác tổ chức, cán bộ, viên chức, lao động, tài chính, tài sản của Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

l) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân tỉnh giao.



Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế

1. Lãnh đạo Trung tâm: Gồm 01 Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.

a) Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của trung tâm;

b) Phó Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc trung tâm và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công; khi Giám đốc vắng mặt Phó Giám đốc được uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Trung tâm;

c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, điều động, luân chuyển, chế độ chính sách đối với các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc của Trung tâm thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.

2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Trung tâm, gồm:

a) Phòng Tổ chức - Hành chính;

b) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;

c) Phòng Kỹ thuật và cấp nước tập trung.

3. Biên chế:

a) Biên chế Trung tâm nằm trong tổng biên chế sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm;

b) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm, Giám đốc Trung tâm xây dựng kế hoạch biên chế báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;

c) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Trung tâm được thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được quy định, Giám đốc Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh xây dựng quy chế làm việc, quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn;

2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức triển khai quyết định này.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 141/QĐ-UB ngày 30 tháng 9 năm 1996 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc đổi tên Ban Quản lý Chương trình nước sinh hoạt nông thôn thành: Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.







CHỦ TỊCH
Hoàng Thương Lượng


tải về 26.01 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương