VỀ việc ban hành tài liệu chuyên môN “HƯỚng dẫn chẩN ĐOÁn và ĐIỀu trị CÁc bệnh sản phụ khoa”



tải về 2.92 Mb.
trang1/21
Chuyển đổi dữ liệu26.04.2018
Kích2.92 Mb.
#37181
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   21

BỘ Y TẾ
-------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------


Số: 315/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2015



QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH SẢN PHỤ KHOA”

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa”.

Điều 2. Tài liệu “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa” ban hành kèm theo Quyết định này được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Căn cứ vào tài liệu này và điều kiện cụ thể của đơn vị, Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng và ban hành tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa phù hợp để thực hiện tại đơn vị.



Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Cục trưởng và Vụ trưởng các Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng Y tế các Bộ, Ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.



Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để b/c);
- Các Thứ trưởng BYT;
- Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (để phối hợp);
- Cổng thông tin điện tử BYT;
- Website Cục KCB;
- Lưu VT, KCB.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Viết Tiến

HƯỚNG DẪN

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH SẢN PHỤ KHOA

(Ban hành kèm theo Quyết định số 315/QĐ-BYT ngày 29/01/2015)
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Viết Tiến

Ban biên soạn:

PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh

PGS.TS. Lưu Thị Hồng

PGS.TS. Lê Hoài Chương

PGS.TS. Nguyễn Quốc Tuấn

PGS.TS. Trần Danh Cường

PGS.TS. Lê Thanh Vân

PGS.TS. Nguyễn Vũ Quốc Huy

TS. Vũ Bá Quyết

THS. Lê Quang Thanh

TS. Lê Thiện Thái

TS. Lê Hoàng

TS. Nguyễn Duy Ánh

Ths. Nguyễn Minh Trác

Ths. Trần Diệu Linh

Ban thư ký:

Ths. Nguyễn Đức Tiến

Ths. Đặng Thị Hồng Thiện

Ths. Ngô Thị Bích Hà

Ths. Vũ Văn Khanh
MỤC LỤC


MỤC LỤC 3

CHỮ VIẾT TẮT 5

Chương 1: SẢN KHOA 6

DỌA SẨY THAI - SẨY THAI 6

SẨY THAI LIÊN TIẾP 10

DỌA ĐẺ NON, ĐẺ NON 14

THAI CHẾT LƯU TRONG TỬ CUNG 17

THAI CHẬM PHÁT TRIỂN TRONG TỬ CUNG 21

TIỀN SẢN GIẬT - SẢN GIẬT 25

ĐA ỐI 31


THIỂU ỐI 33

RAU TIỀN ĐẠO 35

THAI QUÁ NGÀY SINH 43

BỆNH TIM MẠCH VÀ THAI NGHÉN 44

THIẾU MÁU VÀ THAI NGHÉN 49

BASEDOW VÀ THAI NGHÉN 51

ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ THAI NGHÉN 54

VIÊM GAN B VÀ THAI NGHÉN 59

HIV/AIDS VÀ THAI NGHÉN 62

SỐT TRONG KHI CÓ THAI 67

NGÔI VAI 78

ỐI VỠ SỚM, ỐI VỠ NON 80

SUY THAI TRONG TỬ CUNG 84

TẮC MẠCH ỐI 86

VỠ TỬ CUNG 89

CHẢY MÁU SAU ĐẺ 93

NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN 96

Chương 2: PHỤ KHOA 102

ÁP XE VÚ 102

CÁC TỔN THƯƠNG VÚ 104

TỔN THƯƠNG LÀNH TÍNH CỔ TỬ CUNG 111

VIÊM PHẦN PHỤ 115

VIÊM ÂM ĐẠO 119

CHỬA NGOÀI TỬ CUNG 122

CHỬA Ở VẾT MỔ 127

SA SINH DỤC 129

U NANG BUỒNG TRỨNG 134

U XƠ TỬ CUNG (FIBROID) 139

LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG 141

TIỀN UNG THƯ VÀ UNG THƯ ÂM HỘ TỔN THƯƠNG TIỀN UNG THƯ 146

UNG THƯ ÂM HỘ 147

CHỬA TRỨNG 152

U NGUYÊN BÀO NUÔI 157

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 161

UNG THƯ NIÊM MẠC TỬ CUNG 166

UNG THƯ BUỒNG TRỨNG 170

RONG KINH RONG HUYẾT 177

VÔ KINH 182

MÃN KINH - TIỀN MÃN KINH 186

VÔ SINH NỮ 190

VÔ SINH NAM 195

Chương 3: SƠ SINH 199

CHĂM SÓC TRẺ NON THÁNG 199

HỒI SỨC SƠ SINH NGẠT 205

NHIỄM KHUẨN SƠ SINH 211

HẠ THÂN NHIỆT TRẺ SƠ SINH 216

VÀNG DA SƠ SINH 219

SUY HÔ HẤP SƠ SINH 225

PHỤ LỤC 1 230

THUỐC NGỪA THAI 230

PHỤ LỤC 2 236

DỤNG CỤ TỬ CUNG 236

PHỤ LỤC 3 241

XỬ TRÍ DỊ TẬT BẨM SINH CẤP CỨU 241

TÀI LIỆU THAM KHẢO 249



CHỮ VIẾT TẮT

aCL: AntiCardioLipin antibody

AĐ: Âm đạo

AIDS: Acquired immunodeficiency Syndrom

AFI: Amnionic fluid index

aPL: AntiPhosphoLipid antibody

APS: AntiPhospholipid Syndrome

APTT: Activated partial thromboplastin time



ALT: Alanine aminotranferease

AST: Aspartate aminotransferase

CMV: Cytomegalovirus

CTM: Công thức máu

CRP: C- Reaction Protein

HA: Huyết áp

hCG: Human chorionic gonadotropin

HELLP:

 H -- hemolysis (the breakdown of red blood cells)



 EL -- elevated liver enzymes

 LP -- low platelet count

HIV: Human immunodeficiency virus

LA: Lupus Anticoagulant antibody



LDH: Lactate dehydrogenase

LMWH: Low-molecular-weight heparin

LNMTC: Lạc nội mạc tử cung

MTX: Methotrexat

MRI: Magnetic resonance imaging

NST: Nhiễm sắc thể

PET: Positron emission tomography

PGD: Preimplantation genetic diagnosis

TM: Tĩnh mạch
Chương 1: SẢN KHOA

DỌA SẨY THAI - SẨY THAI



1. KHÁI NIỆM

Sẩy thai là hiện tượng kết thúc thai nghén trước khi thai có thể sống được. Với khái niệm này, sẩy thai được định nghĩa là trường hợp thai bị tống ra khỏi buồng tử cung trước 22 tuần hay cân nặng của thai dưới 500g.



2. CHẨN ĐOÁN

2.1. Lâm sàng: sẩy thai tự nhiên diễn ra 2 giai đoạn: dọa sẩy thai và sẩy thai.

2.1.1. Dọa sẩy thai:

- Có thai (chậm kinh, nghén), ra máu âm đạo (máu đỏ tươi, lẫn ít nhầy, có khi máu đỏ sẫm hay đen, máu ra ít một, liên tiếp), đau bụng (thường không đau bụng nhiều, chỉ có cảm giác tức nặng bụng dưới hay đau âm ỉ vùng hạ vị).

- Khám: cổ tử cung tím nhưng còn dài, đóng kín, kích thước thân tử cung to tương xứng với tuổi thai.

2.1.2. Sẩy thai

- Có thai như chậm kinh, nghén…

- Ra máu âm đạo: máu đỏ, lượng nhiều, máu loãng lẫn máu cục

- Đau bụng: đau bụng nhiều từng cơn vùng hạ vị

- Khám: cổ tử cung đã xóa, mở, phần dưới tử cung phình to do bọc thai bị đẩy xuống phía cổ tử cung làm cho cổ tử cung có hình con quay, đôi khi sờ thấy bọc thai nằm ở ống cổ tử cung.

2.2. Cận lâm sàng

- hCG: dương tính

- Siêu âm: có hình ảnh túi ối trong buồng tử cung, có âm vang phôi và tim thai (khi thai > 6 tuần bằng siêu âm đầu dò âm đạo). Với sẩy thai, có thể thấy hình ảnh túi thai tụt xuống thấp hay trong ống cổ tử cung.

2.3. Chẩn đoán thể bệnh

- Dọa sẩy thai

- Sẩy thai hoàn toàn

Người bệnh có dấu hiệu của có thai và đang sẩy thai. Sau khi đau bụng, ra máu, thai ra cả bọc, sau đó ra máu ít dần.Khám thấy cổ tử cung đóng, tử cung nhỏ hơn tuổi thai. Siêu âm buồng tử cung sạch.

- Sẩy thai không hoàn toàn

Người bệnh có dấu hiệu của có thai và đang sẩy thai. Sau khi thấy thai ra rồi vẫn còn đau bụng, còn ra máu kéo dài. Khám cổ tử cung mở và tử cung còn to. Siêu âm có hình ảnh âm vang không đồng nhất trong buồng tử cung.

- Sẩy thai đã chết

+ Người bệnh có dấu hiệu của có thai.

+ Có dấu hiệu của thai chết lưu: giảm nghén, ra máu đen kéo dài, khám thấy tử cung nhỏ hơn tuổi thai, siêu âm thấy hình ảnh túi ối méo mó không có âm vang phôi hay có phôi thai nhưng không thấy hoạt động của tim thai.

+ Có dấu hiệu của dọa sẩy thai, đang sẩy thai, sẩy thai hoàn toàn hay không hoàn toàn.

- Sẩy thai liên tiếp

+ Được định nghĩa là có hiện tượng sẩy thai tự nhiên ≥ 2 lần.

+ 2 xét nghiệm được khuyến cáo: nhiễm sắc đồ của 2 vợ chồng và hội chứng kháng phospholipid (AntiPhospholipid Syndrome - APS).

2.4. Chẩn đoán phân biệt

2.4.1. Chửa ngoài tử cung - thể giả sẩy

Có thai, đau bụng, ra máu, có tổ chức giống khối thai sẩy ra từ buồng tử cung. Phân biệt: khám có khối cạnh tử cung ấn đau, cùng đồ đầy, đau. Siêu âm thấy khối cạnh tử cung. Giải phẫu bệnh khối sẩy không thấy hình ảnh gai rau mà thấy màng rụng.



2.4.2. Thai lưu

Người bệnh có thai, ra máu (máu đen, ít một, kéo dài), không đau bụng. Siêu âm thấy túi ối bờ méo, không có âm vang thai hay có phôi thai nhưng không có hoạt động của tim thai. Đôi khi rất khó phân biệt khi tuổi thai còn nhỏ. Xét nghiệm βhCG theo dõi và siêu âm lại sau một tuần



2.4.3. Chửa trứng thoái triển

Có thai, ra máu. Khám có thể thấy tử cung to hơn tuổi thai. Siêu âm thấy hình ảnh ruột bánh mỳ, βhCG cao > 200.000UI/L).



2.4.4. Rong kinh rong huyết

Đặc biệt trong trường hợp người bệnh có kinh nguyệt không đều. Khám thấy tử cung bình thường, hay cũng to hơn bình thường nhưng chắc (u xơ tử cung), hCG âm tính, siêu âm thấy không thấy thai trong buồng tử cung. Nạo niêm mạc tử cung xét nghiệm giải phẫu bệnh lý.


3. ĐIỀU TRỊ

3.1. Dọa sẩy thai: chưa có liệu pháp điều trị dọa sẩy thai nào được cho là tối ưu

- Nằm nghỉ, ăn nhẹ, chế độ ăn tránh gây táo bón. Bổ sung viên sắt, a.folic

- Thuốc giảm co thắt cơ trơn như papaverin 40mg, spasmaverin 40mg x 4 viên chia 2 lần/ngày…

- Thuốc nội tiết như progesteron 25mg x 2 ống/tiêm bắp/ngày, nếu có bằng chứng của sự thiếu hụt nội tiết, hay dùng progesteron làm mềm cơ tử cung.

- Kháng sinh: chống nhiễm trùng do hiện tượng ra máu.

- Khâu vòng cổ tử cung cấp cứu: trong trường hợp thai trên 3 tháng dọa sẩy, nếu đã có hiện tượng biến đổi cổ tử cung, sau khi khống chế nhiễm trùng âm đạo, cổ tử cung và cơn co tử cung, khâu vòng cổ tử cung cấp cứu



3.2. Đang sẩy thai và đã sẩy thai

- Đang sẩy thai: bọc thai nằm trong âm đạo hoặc trong ống cổ tử cung, gắp bọc thai bằng kìm quả tim, sau đó nạo lại buồng tử cung để đảm bảo không sót rau. Thuốc co hồi tử cung sau khi nạo (oxytocin 10UI tiêm bắp, hoặc ergometrin 0,2mg x 1 ống/tiêm bắp). Kháng sinh đề phòng nhiễm khuẩn

- Sẩy thai hoàn toàn: kiểm tra bằng siêu âm thấy buồng tử cung sạch, không nạo lại. Cho kháng sinh phòng nhiễm khuẩn.

- Sẩy thai không hoàn toàn: tùy khối còn lại trong buồng tử cung và ra máu âm đạo mà tiến hành hút, nạo lại buồng tử cung hay dùng misoprostol 400mcg ngậm dưới lưỡi giúp co hồi tử cung và tống nốt tổ chức còn lại. Cho kháng sinh phòng nhiễm khuẩn.

- Sẩy thai nhiễm khuẩn: kháng sinh liều cao, kết hợp thuốc co hồi tử cung. Sau 6h dùng kháng sinh, nhiệt độ đã giảm, tiến hành hút hay nạo lại buồng tử cung. Chú ý thủ thuật dễ gây thủng tử cung hơn bình thường. Tư vấn cho người bệnh và người nhà nguy cơ cắt tử cung nếu tình trạng nhiễm khuẩn không được cải thiện.

- Sẩy thai băng huyết: tích cực hồi sức, truyền dịch, truyền máu (nếu cần thiết). Hút, nạo lại buồng tử cung lấy hết tổ chức còn sót lại. Dùng thuốc co hồi tử cung giúp tử cung co tốt. Cho kháng sinh phòng nhiễm khuẩn.



3.3. Sẩy thai liên tiếp

- Tìm nguyên nhân gây sẩy thai liên tiếp

- Điều trị theo nguyên nhân:

+ Hở eo tử cung: khâu vòng cổ tử cung.

+ Thiếu hụt nội tiết: bổ sung nội tiết như progesteron 25mg x 2 ống/tiêm bắp sâu/ngày, estrogen (progynova 2mg/ngày).

+ Mẹ bị hội chứng kháng phospholipid: dùng thuốc chống đông.

+ Điều trị các bệnh lý toàn thân của mẹ như đái tháo đường, giang mai, viêm thận hay các bệnh nội tiết như thiểu năng giáp trạng, basedow…

+ Mổ bóc nhân xơ trong u xơ tử cung, mổ cắt vách ngăn tử cung…

+ Rối loạn nhiễm sắc thể: nên tham khảo lời khuyên về di truyền xem người bệnh có nên có thai lại nữa không.

5. TIÊN LƯỢNG VÀ PHÒNG BỆNH

Tiên lượng và phòng sẩy thai cho lần có thai sau tùy thuộc vào nguyên nhân gây sẩy thai.

- Với thiếu hụt nội tiết: chủ động bổ sung nội tiết ngay khi người bệnh có thai.

- Với hở eo tử cung: khâu vòng cổ tử cung chủ động ở lần có thai sau.

- Khi mẹ bị APS: dùng aspirin liều thấp trước khi có thai, dùng thuốc chống đông khi người bệnh có thai.

- Chủ động điều trị các bệnh lý toàn thân của mẹ (nếu có).

- Với nguyên nhân bố hoặc mẹ bị rối loạn nhiễm sắc thể: tiên lượng để đẻ được con bình thường rất khó khăn, nên tư vấn về di truyền xem có nên có thai nữa không.
SẨY THAI LIÊN TIẾP

1. KHÁI NIỆM

Sẩy thai liên tiếp là hiện tượng có từ 2 lần sẩy thai liên tục trở lên, thai nhi bị tống xuất khỏi buồng tử cung trước 22 tuần.

Nguy cơ thay đổi tùy theo số lần sẩy thai, đã từng sinh con còn sống và có con bị dị tật hay không.

2. CHẨN ĐOÁN

2.1 Lâm sàng

- Phần lớn người bệnh đến khám khi đang có thai với tiền sử sẩy thai, hay có tiền sử sẩy thai liên tiếp

- Ở ngoài thời kỳ mang thai, khám lâm sàng có thể phát hiện được một số nguyên nhân gây sẩy thai liên tiếp như u xơ tử cung, hở eo tử cung, tử cung nhi tính, tử cung dị dạng, mẹ có bệnh lý toàn thân

2.2. Cận lâm sàng

2.2.1. Nhiễm sắc đồ

Có thể phát hiện được bất thường số lượng hay cấu trúc nhiễm sắc thể của một hay 2 vợ chồng có tiền sử sẩy thai liên tiếp.



2.2.2. Kháng thể kháng phospholipid

- aPL: antiPhosphoLipid antibody: IgM và IgG

- aCL: antiCardioLipin antibody: IgM và IgG

+ Dương tính: IgM và IgG cao hơn trung bình kéo dài > 6 tuần

- LA: Lupus Anticoagulant antibody

+ Dương tính: khi nồng độ cao hơn mức trung bình kéo dài > 6 tuần

+ Nhạy cảm với các trường hợp có tiền sử huyết khối

- 2-GpI: Anti beta 2 Glycoprotein I:

+ Giá trị tiên đoán dương tính cao (87,5%)

- Khác: kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng DNA…

+ Không thông dụng

+ Áp dụng trong APS thứ phát

Trên lâm sàng, xét nghiệm aPL và aCL thực hiện trước, nếu hai xét nghiệm này âm tính sẽ tiếp tục thử với LA và 2-GpI. Hội chứng kháng PhosphoLipid được chẩn đoán là dương tính nếu có ít nhất một trong các xét nghiệm trên dương tính.

 Các xét nghiệm khác

- Siêu âm: để phát hiện các trường hợp bất thường ở tử cung như u xơ tử cung, tử cung dị dạng, tử cung nhi tính…

- Chụp tử cung: phát hiện tử cung dị dạng, tử cung có vách ngăn, dính buồng tử cung...

- Xét nghiệm nội tiết: tìm một số những rối loạn nội tiết như đái tháo đường, bệnh tuyến giáp, suy hoàng thể sớm…

- Một số xét nghiệm viêm nhiễm khác: Toxoplasma, CMV, giang mai…



3. ĐIỀU TRỊ

Dựa vào nguyên nhân gây sẩy thai liên tiếp



3.1. Rối loạn nhiễm sắc thể

- Tư vấn về di truyền xem người bệnh có nên có thai nữa hay không.

- Trường hợp có thai tự nhiên: tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán trước sinh, chọc ối hoặc sinh thiết gai rau cho tất cả thai kỳ có bố hoặc mẹ mang bất thường nhiễm sắc thể (NST).

- Trong thụ tinh trong ống nghiệm: tiến hành sinh thiết chẩn đoán tiền phôi (kỹ thuật PGD) nhằm loại bỏ những phôi mang bất thường di truyền gây sẩy thai hoặc có nguy cơ gây dị tật bẩm sinh cao.



3.2. Hội chứng kháng PhosphoLipid

3.2.1. Các thuốc sử dụng trong Hội chứng kháng PhosphoLipid



Thuốc chống đông máu: Heparin trọng lượng phân tử thấp hoặc Heparin không đứt đoạn.Thời gian tác dụng kéo dài → tiêm 1 lần/ngày

+ Fraxiparin 50 - 60UI/kg/ngày (bơm 0,3ml/ngày - 2850UI, tiêm dưới da bụng)

+ Lovenox 20 - 40mg/ngày tiêm dưới da

Ức chế tiểu cầu: Aspirin (ASA)

- Điều trị liều thấp: 75 - 100mg/ngày

- Theo dõi số lượng tiểu cầu, yếu tố đông máu

- Người bệnh có giảm tiểu cầu: không nên dùng



Ức chế miễn dịch

- Thường sử dụng cho APS thứ phát hay CAPS (catastrophic APS)

- Corticoid liều tối thiểu 1mg/kg/ngày (1 lọ methylped 40mg)

- Gammaglobulin:

+ Các trường hợp quá nặng

+ Liều 0,4g/kg/ngàytrong 5 ngày hoặc 1g/kg/ngày trong 2 ngày

3.2.2. Phác đồ điều trị

Bệnh cảnh

Không có thai

Có thai

Hội chứng kháng PhosphoLipid với biến chứng sản khoa

- Không điều trị

- ASA liều thấp



- LMWH + ASA liều thấp

- Bổ sung Ca và Vit D



Hội chứng kháng PhosphoLipid với tiền sử huyết khối

Warfarin, duy trì INR: 2 - 3

- ASA liều thấp + Liều LMWH tối đa mà không qua được rau thai (gấp 3 - 4 lần)

Hội chứng kháng PhosphoLipid thứ phát hay CAPS

Điều trị theo chuyên khoa

Ức chế miễn dịch nếu cần thiết → LMWH + ASA

3.2.3. Thời gian điều trị

+ ASA: ngay khi thử hCG (+) nếu trước đó không dùng

- Dừng bất cứ khi nào sau 36 tuần, nên dừng 7 - 10 ngày trước khi lấy thai

- Thai phụ có tiền sử huyết khối: tiếp tục dùng ASA trong, sau đẻ (dự phòng huyết khối quan trọng hơn so với chảy máu vì ASA)

- Không có mối liên quan giữa ASA liều thấp và bệnh lý đóng sớm ống động mạch, chảy máu sau đẻ

+ LMWH: dùng khi siêu âm có tim thai hay ngay khi có thai

- Suốt thời kỳ có thai và dừng trước khi lấy thai 24h (đang nghiên cứu)

- APS có tiền sử sẩy thai, thai chết lưu < 3tháng + không tiền sử huyết khối, Doppler bình thường ở tuổi thai 34 tuần có thể dừng LMWH

- Thời kỳ sau sinh: dùng LMWH kéo dài sau đẻ 6 - 12 tuần, sau đó có thể thay bằng warfarin và theo dõi INR

3.2.4. Quản lý thai nghén

- Tư vấn kỹ về bệnh lý này để người bệnh cùng theo dõi: Dấu hiệu của huyết khối các vị trí, dấu hiệu của tiền sản giật, thai chậm phát triển trong tử cung, sẩy thai, thai lưu và dấu hiệu các tác dụng phụ của thuốc

- Theo dõi thai: siêu âm Doppler 3 tuần/lần từ tuổi thai 18 tuần (nếu thai bình thường), hay theo chỉ định nếu Doppler nếu có dấu hiệu bất thường. Theo dõi monitoring sản khoa thường xuyên từ tuổi thai 20 tuần

- Theo dõi tác dụng phụ của thuốc (tiểu cầu, APPT): 3 tuần đầu 1 lần/tuần.

Sau đó 4 tuần/lần (nếu không có bất thường)

3.2.5. Kết thúc thai nghén

- Thời điểm kết thúc thai nghén: PARA + can thiệp sớm

+ Thai bình thường: ở tuổi thai 39 tuần

+ Thai có biến chứng: tiền sản giật, thai chậm phát triển trong tử cung theo chỉ định sản khoa + PARA + can thiệp sớm.

- Phương pháp kết thúc thai nghén: theo chỉ định của sản khoa

- Giảm đau trong APS chỉ định bình thường nên dừng LMWH trước 24h, xét nghiệm đông máu bình thường, tiểu cầu > 70G/l

3.3. Điều trị nguyên nhân khác

- Hở eo tử cung: khâu vòng cổ tử cung, giảm co.

- Thiếu hụt nội tiết: bổ sung nội tiết như progesteron, estrogen.

- Mổ bóc nhân xơ trong u xơ tử cung, mổ cắt vách ngăn tử cung…

- Điều trị các bệnh lý toàn thân của mẹ như đái tháo đường, giang mai, viêm thận hay các bệnh nội tiết như thiểu năng giáp trạng, basedow…

4. TIÊN LƯỢNG VÀ PHÒNG BỆNH

Tiên lượng và phòng sẩy thai cho lần có thai sau tùy thuộc vào nguyên nhân gây sẩy thai liên tiếp.

- Với thiếu hụt nội tiết: chủ động bổ sung nội tiết ngay khi người bệnh có thai.

- Với hở eo tử cung: khâu vòng cổ tử cung chủ động ở lần có thai sau.

- Khi mẹ bị hội chứng kháng PhosphoLipid: dùng aspirin liều thấp trước khi có thai, dùng thuốc chống đông khi người bệnh có thai.

- Chủ động điều trị các bệnh lý toàn thân của mẹ (nếu có).

- Với nguyên nhân bố hoặc mẹ bị rối loạn nhiễm sắc thể: tiên lượng để đẻ được con bình thường rất khó khăn, nên tư vấn về di truyền xem có nên có thai nữa không.
DỌA ĐẺ NON, ĐẺ NON

1. KHÁI NIỆM:

- Định nghĩa: theo Tổ chức Y tế thế giới, đẻ non là cuộc chuyển dạ xảy ra từ tuần thứ 22 đến trước tuần 37 của thai kỳ tính theo kinh cuối cùng.

- Sơ sinh non tháng có tỷ lệ tử vong và mắc bệnh cao hơn rất nhiều so với trẻ đẻ đủ tháng, nguy cơ cao bị di chứng thần kinh với tỷ lệ 1/3 trước tuần 32, giảm xuống 1/10 sau 35 tuần. Dự phòng và điều trị dọa đẻ non - đẻ non luôn là một vấn đề quan trọng đối với sản khoa, sơ sinh và toàn xã hội.

- Tại Việt nam, chưa có thống kê trên toàn quốc, nhưng theo những nghiên cứu đơn lẻ, tỷ lệ đẻ non khoảng 8-10%.



2. CHẨN ĐOÁN:

2.1. Dọa đẻ non:

2.1.1. Triệu chứng cơ năng:

- Đau bụng từng cơn, không đều đặn, tức nặng bụng dưới, đau lưng

- Ra dịch âm đạo dịch nhày, lẫn máu

2.1.2. Triệu chứng thực thể:

- Cơn co tử cung thưa nhẹ (2 cơn trong 10 phút, thời gian co dưới 30 giây)

- Cổ tử cung đóng, hoặc xóa mở dưới 2cm

2.2. Đẻ non:

- Triệu chứng cơ năng: đau bụng cơn, đều đặn, các cơn đau tăng dần. Ra dịch âm đạo, dịch nhày, máu, nước ối

- Triệu chứng thực thể: cơn co tử cung (tần số 2-3, tăng dần). Cổ tử cung xóa trên 80%, mở trên 2cm. Thành lập đầu ối hoặc vỡ ối.

2.3. Cận lâm sàng:

- Test fibronectin: test dương tính khi nồng độ fibronectin > 50ng/ml, khả năng xảy ra đẻ non trong vòng 7 ngày ở những thai phụ này sẽ cao hơn 27 lần so với những người có test âm tính.

- Đo chiều dài cổ tử cung bằng siêu âm đường bụng, đường âm đạo hoặc tầng sinh môn. Dưới 35mm thai 28-30 tuần thì nguy cơ sinh non là 20%.

- Định lượng hCG dịch cổ tử cung: trên 32mUI/ml nguy cơ đẻ non sẽ cao hơn xấp xỉ 20 lần.

- Monitoring sản khoa: cho phép theo dõi, đánh giá tần số, độ dài, cường độ cơn co tử cung.

- Một số xét nghiệm để tìm nguyên nhân và tiên lượng: xét nghiệm vi khuẩn ở cổ tử cung, nước tiểu, CRP, huyết học, sinh hóa máu, men gan...



2.4. Chẩn đoán phân biệt:

- Các tổn thương cổ tử cung, đường sinh dục dưới gây chảy máu âm đạo.

- Rau tiền đạo, rau bong non, vỡ tử cung.

3. ĐIỀU TRỊ:

3.1. Nguyên tắc chung:

- Trì hoãn chuyển dạ để điều trị dọa đẻ non,

- Chuyển sản phụ đến cơ sở có khả năng chăm sóc sơ sinh non tháng

3.2. Điều trị cụ thể:

3.2.1. Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường, nghiêng trái, tránh kích thích

3.2.2. Thuốc giảm - cắt cơn co tử cung:

- Thuốc hướng bê ta giao cảm: Salbutamol.

Chống chỉ định trong bệnh tim, cường giáp, tăng huyết áp, đái tháo đường nặng, chảy máu nhiều, nhiễm khuẩn ối. Tác dụng phụ: tăng nhịp tim, tăng đường huyết, hạ Kali máu. Dừng thuốc nếu nhịp tim >120 lần/phút.

Salbutamol: 5mg pha trong 500ml Glucose 5%, truyền tĩnh mạch 20 giọt/phút (10mcg/phút), liều tối đa 45 giọt/ phút. Khi đã cắt được cơn co, chuyển sang liều duy trì: viên 4mg, ngậm 1 - 2 viên/ngày.

- Thuốc chẹn kênh calci: có thể dùng 1 trong các thuốc sau:

+ Nifedipine: liều tấn công 20mg ngậm dưới lưỡi trong 20 phút, tối đa 03 liều. Sau khi cắt cơn co duy trì Nifedipine chậm 20mg, uống 6-8h/lần. Theo dõi huyết áp khi dùng thuốc, chống chỉ định nếu huyết áp thấp < 90/50mmHg.

Tác dụng phụ: nóng bừng mặt, buồn nôn, tụt HA thoáng qua.

+ Magnesium Sulfate: liều tấn công 4-6g pha trong 100ml Glucose 5%, truyền TM trong 20 phút. Liều duy trì: 2g/h truyền tĩnh mạch trong 12h, sau đó 1g/h trong 24h. Tai biến: nóng bừng mặt, giảm phản xạ gân xương, ức chế hô hấp, ngừng thở, ngừng tim. Cần theo dõi nồng độ ion Mg huyết thanh 5-7mg/dL.

+ Thuốc đối kháng cạnh tranh với oxytocin: Atosiban có tác dụng cạnh tranh với oxytocin trên các thụ thể tại màng tế bào cơ tử cung làm giảm sự đáp ứng của cơ tử cung với oxytocin.

Chỉ định điều trị dọa đẻ non từ tuần 24-33 của thai kỳ. Chống chỉ định: ối vỡ non, thai suy, thai chậm phát triển, chảy máu nặng, tiền sản giật, rau tiền đạo, rau bong non.

Liều dùng: 75mg Atosiban (10ml) pha trong 90ml dung dịch Glucose 5% hoặc NaCl 0,9%. Truyền tĩnh mạch 24ml/h, sau 3h giảm xuống 8ml/h. Thời gian điều trị không nên quá 48h, không quá 3 đợt điều trị trong thai kỳ.

3.2.3. Liệu pháp Corticoid: tăng cường sản xuất surfactan, thúc đẩy sự trưởng thành của mô liên kết, làm giảm suy hô hấp ở trẻ non tháng. Chỉ định cho thai từ 28 đến hết 34 tuần tuổi, có thể sử dụng một trong các thuốc sau ở các tuyến y tế.

- Bethamethasone 12mg, 2 liều tiêm bắp cách nhau 24h.

- Hoặc Dexamethasone 6mg/lần, tiêm bắp 4 lần cách nhau 12h.

3.2.4. Xử trí đẻ non khi ức chế chuyển dạ không thành công:

- Tránh sang chấn cho thai: bảo vệ đầu ối đến khi cổ tử cung mở hết, hạn chế sử dụng oxytocin, cắt tầng sinh môn rộng, mổ lấy thai nếu có chỉ định.

- Chống nhiễm khuẩn nếu ối vỡ sớm, dự phòng sót rau, chảy máu sau đẻ.

- Đảm bảo hồi sức, chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng.


THAI CHẾT LƯU TRONG TỬ CUNG


tải về 2.92 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương