BỘ CÔNG THƯƠNG
-------------------
Vụ Thị trường Châu Phi, Tây Á, Nam Á
TÀI LIỆU CƠ BẢN
CỘNG HOÀ DJIBOUTI
------------
I. Khái quát
Tên nước: Cộng hòa Djibouti
Thủ đô: Djibouti
Ngày quốc khánh: 27/6/1977
Vị trí địa lý: Nằm ở khu vực Đông Phi, phía Đông giáp với vịnh Aden và Biển Đỏ, phía Tây giáp Ethiopia, phía Bắc giáp Eritrea, phía Nam giáp Somalia.
Diện tích: 23.200 km2
Khí hậu: sa mạc, nóng, khô
Dân số: 792.198 người (ước tính đến 7/2013)
Ðịa hình: đồng bằng ven biển và cao nguyên cách nhau bởi các dãy núi trung tâm
Tài nguyên thiên nhiên: năng lượng địa nhiệt, vàng, đất sét, đá granit, đá vôi, đá cẩm thạch, muối, đá diatomit, thạch cao, đá bọt, dầu khí
Ngôn ngữ: tiếng Pháp và tiếng Ả Rập là ngôn ngữ chính thức, tiếng Somali và tiếng Afar cũng được sử dụng
Tôn giáo: Hồi giáo 94%, Thiên chúa 6%
Đơn vị tiền tệ: Đồng Franc Djibouti (DJF), 1USD = 180 DJF (7/2013)
Tổng thống: Ismail Omar GUELLEH (từ 08/5/1999)
Thủ tướng: Abdoulkader Kamil MOHAMED (từ 01/4/ 2013)
Thành viên của các tổ chức: ACP, AfDB, AFESD, AMF, AU, COMESA, FAO, G-77, IBRD, ICAO, ICRM, IDA, IDB, IFAD, IFC, IFRCS, IGAD, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC , IOM, IPU, ITU, ITUC (NGO), LAS, MIGA, MINURSO, NAM, OIC, OIF, OPCW, UN, UNCTAD, UNESCO, UNHCR, UNIDO, UNWTO, UPU, WCO, WFTU (NGO), WHO, WIPO , WMO, WTO
II. Số liệu kinh tế năm 2012
GDP: 1,35 tỷ USD
Tăng trưởng GDP: 4,8%
GDP bình quân đầu người: 1.709 USD (tính theo tỷ giá hối đoái chính thức)
Kim ngạch xuất khẩu: 87,1 triệu USD
Các mặt hàng xuất khẩu chính: da sống, ngoài ra Djibouti cũng là nơi tái xuất/quá cảnh
Các thị trường xuất khẩu chính: Somalia 78,4%, Ai Cập 5,3%, UAE 4%, Yemen 4%
Kim ngạch nhập khẩu: 579,5 triệu USD
Các mặt hàng nhập khẩu chính: thực phẩm, đồ uống, thiết bị vận tải, hóa chất, sản phẩm dầu mỏ
Các thị trường Djibouti nhập khẩu chính: Trung Quốc 24,4%, Ả Rập Saudi 16,1%, Ấn Độ 10,6%, Indonesia 7,3%, Pakistan 4,1%
III. Lịch sử - Chính trị
Khoảng thế kỉ thứ 3 trước Công nguyên , người Ablé từ bán đảo Ả Rập di cư sang vùng lãnh thổ hiện nay của Djibouti. Con cháu họ là người Afar, một trong hai nhóm sắc tộc chính ở quốc gia này. Sau đó, người Somal Issa cũng đến định cư ở đây. Hồi giáo được truyền bá vào vùng này từ năm 825.
Việc khai thông kênh đào Suez (1869) đã làm tăng tầm quan trọng của cảng Obock xưa mà người Pháp giành quyền sở hữu từ năm 1862. Năm 1896, vùng Bờ biển Somalia thuộc Pháp được thành lập do Ethiopia nhượng lại cho Pháp để đổi lấy việc xây dựng đường sắt nối liền Adis Abeba đến cảng Djibouti, trở thành lãnh thổ hải ngoại năm 1946 và hưởng quyền tự trị năm 1956.
Ethiopia và Somalia đòi lại chủ quyền lãnh thổ, nhưng sau cuộc trưng cầu ý dân năm 1967, vùng này trở thành lãnh thổ của người Afar và Issa thuộc Pháp. Nước Cộng hòa Djibouti được thành lập năm 1977 từ các vùng đất Afars và Issas, với vị Tổng thống đầu tiên là Hassan Gouled APTIDON.
Bất ổn từ phía cộng đồng người thiểu số Afars dẫn đến nội chiến trong suốt thập kỷ 90 và kéo dài đến năm 2001 khi một hiệp định hòa bình được ký kết giữa phe nổi loạn người Afars và chính quyền do người Issa nắm. Năm 1999, Djibouti tiến hành bầu cử và thành lập Chính phủ do Tổng thống Ismail Omar GUELLEH đứng đầu. Ông Ismail tiếp tục cầm quyền cho tới ngày nay.
IV. Quan hệ Viêt Nam – Djibouti
Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao: 30/4/1991. Djibouti hiện có Đại sứ quán tại Nhật kiêm nhiệm Việt Nam, Việt Nam có Đại sứ quán tại Libya kiêm nhiệm Djibouti.
Trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Djibouti còn rất khiêm tốn. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Djibouti trong vòng 3 năm trở lại đây tăng trưởng khá khả quan. Năm 2011, giá trị hàng xuất khẩu sang Djibouti đạt 4,6 triệu USD, tăng trên 250% so với năm 2009. Trong đó, mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch tăng là tàu thuyền các loại (2,2 triệu USD), ngoài ra là các mặt hàng như: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (0,9 triệu USD), cao su (0,3 triệu USD), sợi các loại (0,3 triệu USD). Năm 2012, xuất khẩu giảm 1 triệu USD so với năm trước do không có mặt hàng tàu thuyền, nhưng xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng mạnh, đạt 1,9 triệu USD, tăng 1 triệu USD so với năm 2011, bên cạnh đó là các mặt hàng: chất dẻo nguyên liệu (0,5 triệu USD), sắt thé và các sản phẩm từ sắt thép (0,4 triệu USD), hàng thủy sản (0,2 triệu USD)...
Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Djibouti, 2005 - 2012
Đơn vị: USD
-
Năm
|
Tổng kim ngạch
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
2007
|
575.281
|
554.761
|
20.520
|
2008
|
2.719.717
|
2.655.678
|
64.039
|
2009
|
1.408.351
|
1.395.351
|
13.000
|
2010
|
3.479.131
|
3.477.947
|
1.184
|
2011
|
4.756.064
|
4.612.096
|
143.968
|
2012
|
3.685.006
|
3.685.006
|
123.570
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Kim ngạch mặt hàng xuất khẩu sang Djibouti năm 2012
-
STT
|
Mặt hàng
|
Giá trị (USD)
|
1
|
Máy vi tính, Sản phẩm điện tử & linh kiện
|
1.921.863
|
2
|
Hàng thủy sản
|
217.290
|
3
|
Sản phẩm từ cao su
|
57.640
|
4
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
66.383
|
5
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
14.128
|
6
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
4.237
|
7
|
Sản phẩm từ gỗ
|
71.294
|
8
|
Sắt thép loại khác
|
461.554
|
9
|
Hàng hóa khác
|
242.374
|
10
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
513.810
|
11
|
Cao su
|
114.434
|
|
TỔNG
|
3.685.006
|
Kim ngạch mặt hàng nhập khẩu từ Djibouti năm 2012
-
STT
|
Mặt hàng
|
Giá trị (USD)
|
1
|
Cà phê
|
83.827
|
2
|
Phế liệu sắt thép
|
22.995
|
3
|
Hàng rau quả
|
16.747
|
|
TỔNG
|
123.569
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Nguyễn Quỳnh Chi
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |