Về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường



tải về 394.38 Kb.
trang1/2
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích394.38 Kb.
#3782
  1   2
NGHỊ ĐỊNH SỐ 175-CP NGÀY 18-10-1994 CỦA CHÍNH PHỦ

Về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường


CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,

NGHỊ ĐỊNH

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG



Điều 1. Nghị định này quy định chi tiết việc thi hành Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1993 và Chủ tịch nước ra lệnh công bố số 29-L/CTN ngày 10 tháng 01 năm 1994.

Điều 2. Những quy định của Nghị định này được áp dụng đối với mọi hoạt động của tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được Luật Bảo vệ môi trường quy định.

Điều 3. Những quy định về bảo vệ môi trường có liên quan đến quan hệ quốc tế phải được tổ chức và thực hiện phù hợp với các quy định của Luật Bảo vệ môi trường, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam, của các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.

Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng các quy định của điều ước quốc tế đó.



Chương II

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN ĐỐI VỚI VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG



Điều 4.

1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện việc thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước, chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo các hoạt động bảo vệ môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình như sau:

a. Xây dựng và trình Chính phủ ban hành, ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường.

b. Xây dựng và trình Chính phủ quyết định chiến lược; chính sách về bảo vệ môi trường.

c. Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ quyết định và phối hợp tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn và hàng năm về phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường, về các công trình bảo vệ môi trường và các công trình có liên quan đến bảo vệ môi trường.

d. Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc chung về môi trường.

đ. Đánh giá hiện trạng môi trường cả nước, định kỳ báo cáo Chính phủ và Quốc hội.

e. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án, các cơ sở theo quy định tại chương III của Nghị định này.

f. Chỉ đạo việc tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; tổ chức xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn môi trường; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường; tổ chức tập huấn cán bộ khoa học môi trường và quản lý, bảo vệ môi trường.

g. Hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các địa phương, các tổ chức và cá nhân trong việc thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường; tổ chức công tác thanh tra môi trường, giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến bảo vệ môi trường trong phạm vi thẩm quyền;

h. Trình Chính phủ việc tham gia các tổ chức quốc tế, ký kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế về bảo vệ môi trường, tiến hành các hoạt động quốc tế liên quan đến bảo vệ môi trường.

2. Cục Môi trường có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước.

Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Cục Môi trường do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định.

Điều 5

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường như sau:

a. Xây dựng và trình Chính phủ ban hành, ban hành theo thẩm quyền các văn bản về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi ngành phụ trách phù hợp với quy định của Luật Bảo vệ môi trường.

Xây dựng chiến lược, chính sách về bảo vệ môi trường của ngành phù hợp với chiếc lược, chính sách chung về bảo vệ môi trường của cả nước.

b. Chỉ đạo và kiểm tra thực hiện các quy định của pháp luật, các kế hoạch và biện pháp về bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trong phạm vi ngành mình và các cơ sở thuộc quyền quản lý trực tiếp.

c. Quản lý các công trình của ngành liên quan đến bảo vệ môi trường.

d. Phối hợp thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án, các cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại chương III của Nghị định này.

đ. Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.

2. Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để tiến hành các công tác sau đây:

a. Điều tra, quan trắc, nghiên cứu, đánh giá hiện trạng môi trường trong phạm vi ngành;

b. Xây dựng trình Chính phủ quy định và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường trong phạm vi ngành;

c. Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thuộc phạm vi ngành;

d. Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường trong phạm vi ngành.

Điều 6

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường như sau:

a. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản về bảo vệ môi trường tại địa phương.

b. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện tại địa phương các quy định của Nhà nước, của địa phương về bảo vệ môi trường.

c. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án, các cơ sở theo quy định tại chương III của Nghị định này.

d. Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh;

đ. Phối hợp với các cơ quan Trung ương trong hoạt động kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường tại địa phương; đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

e. Tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các kiến nghị về bảo vệ môi trường trong phạm vi quyền hạn được giao hoặc chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền để xử lý.

2. Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ở địa phương.

Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo hướng dẫn của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.



Điều 7. Các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể nhân dân có trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường như sau:

1. Bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh tại trụ sở cơ quan, đoàn thể, các quy định của pháp luật, của các cơ quan Trung ương và địa phương về bảo vệ môi trường;

2. Tuyên truyền, giáo dục để nâng cao ý thức trách nhiệm của các thành viên cơ quan, tổ chức trong việc bảo vệ môi trường.

3. Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình, kiểm tra, giáo dục hoặc theo dõi việc thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường, kịp thời phát hiện, báo cáo để cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành động vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.



Điều 8. Các tổ chức sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về:

1. Đánh giá tác động môi trường; bảo đảm thực hiện đúng các tiêu chuẩn môi trường; phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường.

2. Đóng góp tài chính bảo vệ môi trường, bồi thường thiệt hại do có hành vi gây tổn hại môi trường theo quy định của pháp luật.

3. Cung cấp đầy đủ tài liệu và tạo điều kiện cho các đoàn kiểm tra, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên khi thi hành công vụ, chấp hành quy định của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên.

4. Tuyên truyền, giáo dục để nâng cao ý thức của cán bộ, công nhân trong việc bảo vệ môi trường; định kỳ báo cáo với cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ở địa phương về hiện trạng môi trường tại nơi hoạt động của mình.

Chương III

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG



Điều 9. Chủ đầu tư, chủ quản dự án hoặc giám đốc các cơ quan, xí nghiệp thuộc... các đối tượng sau đây phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.

1. Các quy hoạch tổng thể phát triển vùng, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các quy hoạch đô thị, khu dân cư.

2. Các dự án kinh tế, khoa học, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng.

3. Các dự án do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đầu tư, viện trợ, cho vay hoặc liên doanh thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.

4. Các dự án nói tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này được duyệt trước ngày 10-01-1994 nhưng chưa tiến hành đánh giá tác động môi trường theo đúng yêu cầu.

5. Các cơ sở kinh tế, khoa học, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng đã hoạt động từ trước ngày 10-01-1994.



Điều 10.

1. Nội dung đánh giá tác động môi trường bao gồm:

a. Đánh giá hiện trạng môi trường tại địa bàn hoạt động của dự án hoặc cơ sở;

b. Đánh giá tác động xảy ra đối với môi trường do hoạt động của dự án hoặc cơ sở;

c. Kiến nghị các biện pháp xử lý về mặt môi trường.

2. Các nội dung nói tại Điều này được thể hiện thành một bản báo cáo riêng gọi là Báo cáo đánh giá tác động môi trường.



Điều 11.

1. Đối với các đối tượng nói tại khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều 9, việc xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường được tiến hành thành 2 bước : sơ bộ và chi tiết (riêng các đối tượng nói tại khoản 4 chỉ đánh giá chi tiết).

Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ phải tuân theo Phụ lục I.1.

Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường chi tiết phải tuân theo Phụ lục I.2.

2. Đối với các đối tượng nói tại khoản 5 Điều 9, nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại Phụ lục I.3.

Điều 12.

1. Các phương pháp đánh giá tác động môi trường được sử dụng phải bảo đảm tính khách quan, tính khoa học, tính thực tiễn và phù hợp với trình độ quốc tế hiện hành.

2. Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải do các cơ quan và các tổ chức có đủ điều kiện về cán bộ chuyên môn và cơ sở vật chất thực hiện.

3. Để tiến hành lập báo cáo đánh giá tác động môi trường phải sử dụng các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. Đối với các lĩnh vực chưa có tiêu chuẩn môi trường, cần thoả thuận bằng văn bản với cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.



Điều 13. Hồ sơ xin thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm:

1. Đối với các đối tượng nói tại khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều 9:

a. Báo cáo đánh giá tác động môi trường.

b. Hồ sơ dự án và các phụ lục liên quan

2. Đối với các đối tượng nói tại khoản 5 của Điều 9:

a. Báo cáo đánh giá tác động môi trường

b. Báo cáo hiện trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở và các vấn đề liên quan khác.

3. Hồ sơ xin thẩm định được làm thành 3 bản. Đối với các đối tượng nói tại khoản 3 của Điều 9, văn bản cần được thể hiện bằng tiếng Việt.



Điều 14.

1. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở đang hoạt động được phân thành 2 cấp:

a. Cấp Trung ương do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thẩm định. Tuỳ trường hợp cụ thể, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có thể uỷ nhiệm cho Bộ chuyên ngành thẩm định;

b. Cấp địa phương do Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thẩm định.

Sự phân cấp thẩm định được ghi trong Phụ lục II.

2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm xây dựng trình Chính phủ danh mục các dự án mà báo cáo đánh giá tác động môi trường cần phải đưa ra để Quốc hội xem xét.



Điều 15.

1. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường chịu trách nhiệm.

2. Trong trường hợp cần thiết thành lập Hội đồng thẩm định.

a. Hội đồng thẩm định cấp Trung ương do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ra quyết định thành lập.

b. Hội đồng thẩm định cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập.

3. Thành phần Hội đồng bao gồm các nhà khoa học, quản lý, có thể có đại diện của các tổ chức xã hội và đại diện của nhân dân. Số thành viên Hội đồng không quá 9 người.



Điều 16. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường không quá 2 tháng kể từ ngày nhận được đầy đủ các văn bản liên quan.

Đối với các đối tượng ghi tại khoản 3 của điều 9 thời hạn thẩm định phải phù hợp với thời gian quy định cho việc cấp giấy phép đầu tư.



Điều 17. Cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm giám sát việc thiết kế kỹ thuật và thực thi các biện pháp bảo vệ môi trường theo kiến nghị của Hội đồng thẩm định.

Điều 18. Trường hợp không nhất trí với kết luận của Hội đồng thẩm định, chủ đầu tư, chủ quản dự án hoặc giám đốc cơ quan, xí nghiệp... có quyền khiếu nại với cơ quan đã quyết định thành lập Hội đồng và cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên.

Đơn khiếu nại cần được xem xét giải quyết trong thời hạn từ 1 đến 3 tháng kể từ ngày nhận được đơn.



Điều 19. Đối với các đối tượng nói tại Điều 9 của Nghị định này thuộc diện quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ tổ chức xây dựng và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo hướng dẫn của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

Điều 20.

1. Đối với các đối tượng nói tại khoản 5 Điều 9 của Nghị định này, việc xây dựng và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường phải được tiến hành từng bước và trong thời hạn theo hướng dẫn của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

2. Kết quả của việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các cơ sở đang hoạt động được phân thành 4 loại sau đây để xử lý:

a. Được phép tiếp tục hoạt động không phải xử lý về mặt môi trường.

b. Phải đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải.

c. Phải thay đổi công nghệ, di chuyển địa điểm.

d. Phải đình chỉ hoạt động.

Chương IV

PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC SUY THOÁI MÔI TRƯỜNG, Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG



Điều 21. Việc sử dụng, khai thác các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu di tích lịch sử, văn hoá, cảnh quan thiên nhiên... phải được phép của cơ quan quản lý ngành hữu quan. Trước khi cấp giấy phép cơ quan ngành hữu quan phải được sự thoả thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.

Sau khi nhận được các thủ tục cho phép khai thác, sử dụng, tổ chức, cá nhân đứng tên trong giấy phép tiến hành các thủ tục đăng ký với chính quyền địa phương, nơi trực tiếp quản lý các khu bảo tồn trên.

Giấy phép cần ghi rõ các nội dung sau: đối tượng phạm vi xin được sử dụng, mục đích và thời gian khai thác, các giải pháp bảo vệ môi trường trong khi khai thác.

Điều 22. Các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến môi trường phải tuân theo các tiêu chuẩn môi trường.

Danh mục các loại tiêu chuẩn môi trường Việt Nam bao gồm:

1. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ môi trường đất;

2. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ môi trường nước

3. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ môi trường không khí

4. Tiêu chuẩn môi trường trong lĩnh vực tiếng ồn

5. Tiêu chuẩn môi trường trong lĩnh vực bức xạ và ion hoá.

6. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ khu vực dân cư.

7. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ khu sản xuất.

8. Tiêu chuẩn đánh giá môi trường trong lĩnh vực bảo vệ rừng.

9. Tiêu chuẩn đánh giá môi trường trong lĩnh vực bảo vệ hệ sinh vật.

10. Tiêu chuẩn đánh giá môi trường trong lĩnh vực bảo vệ hệ sinh thái.

11. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ biển

12. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên và cảnh quan thiên nhiên.

13. Tiêu chuẩn môi trường trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng công nghiệp, đô thị và dân dụng.

14. Tiêu chuẩn môi trường liên quan đến việc vận chuyển, tàng trữ, sử dụng các chất độc hại, phóng xạ.

15. Tiêu chuẩn môi trường trong khai thác các mỏ lộ thiên và khai thác các mỏ hầm lò.

16. Tiêu chuẩn môi trường đối với các phương tiện giao thông cơ giới.

17. Tiêu chuẩn môi trường đối với cơ sở có sử dụng các vi sinh vật.

18. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ lòng đất.

19. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ môi trường khu du lịch.

20. Tiêu chuẩn môi trường trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu.

21. Tiêu chuẩn môi trường đối với bệnh viện và các khu chữa bệnh đặc biệt.

Tất cả các tiêu chuẩn trong danh mục trên do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức biên soạn và ban hành.



Điều 23. Tổ chức, cá nhân khi xuất khẩu, nhập khẩu các loài động vật, thực vật (kể cả hạt giống), các chủng vi sinh vật, các nguồn gien, đều phải được phép của cơ quan quản lý ngành hữu quan và cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường và phải có phiếu kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch có thẩm quyền của Việt Nam. Khi phát hiện các đối tượng ghi trong giấy phép có nguy cơ gây dịch bệnh cho người và gia súc, gia cầm hoặc các nguy cơ gây ô nhiễm hoặc suy thoái môi trường phải báo cáo khẩn cấp cho chính quyền địa phương và cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường nơi gần nhất để có biện pháp xử lý bao vây hoặc tiêu huỷ ngay.

Đối với các loài động vật, thực vật quý, hiếm theo "Công ước về buôn bán quốc tế các loài động , thực vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng" (CITES) cần thực hiện theo đúng Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Pháp lệnh về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. Danh mục các giống loài của các đối tượng ghi trong Điều này do các Bộ Lâm nghiệp (phụ lục III), Bộ Thuỷ sản, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm công bố.



Điều 24. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu các hoá chất độc, hại, các chế phẩm vi sinh vật phải xin phép cơ quan quản lý ngành hữu quan và cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường và phải tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam. Trong đơn cần ghi cụ thể mục đích sử dụng, số lượng, đặc tính kỹ thuật, thành phần và công thức nếu có, tên thương mại, hãng và nước sản xuất. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xuất khẩu, nhập khẩu đúng chủng loại và số lượng đã ghi trong giấy phép.

Trong trường hợp để quá hạn phải huỷ cần làm đơn ghi rõ số lượng, đặc tính kỹ thuật, công nghệ huỷ và phải có sự giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường và cơ quan công an được uỷ quyền.

Đối với các chất bảo vệ thực vật cần tuân thủ đúng pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật.

Điều 25. Việc nhập khẩu các loại thiết bị toàn bộ và công nghệ theo các dự án, các liên doanh chỉ được thực hiện sau khi đã có luận chứng kinh tế - kỹ thuật được duyệt cùng với kết luận thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án do cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường thực hiện.

Đối với những thiết bị lẻ quan trọng có liên quan đến bảo vệ môi trường, khi xét thấy cần thiết, cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường xem xét và cho phép nhập.

Phân cấp giải quyết giấy phép về việc này như sau:

- Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường cấp giấy phép cho các trường hợp nhập của các dự án, liên doanh được Hội đồng thẩm định của Nhà nước duyệt.

- Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường địa phương cấp giấy phép cho các trường hợp còn lại theo hướng dẫn của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

Điều 26.

1. Tất cả các phương tiện giao thông đường sắt, đường bộ, đường thuỷ không được thải khói, bụi, dầu, khí chứa chất độc ra môi trường vượt quá tiêu chuẩn quy định (phụ lục số IV). Đối với các loại phương tiện giao thông kể trên được nhập vào Việt Nam từ ngày Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực phải bảo đảm các chỉ tiêu chất thải theo tiêu chuẩn mới được phép vận hành.

2. Tất cả các loại phương tiện giao thông cơ giới khi vận hành phải bảo đảm mức độ tiếng ồn không vượt quá tiêu chuẩn quy định. (phụ lục số V.1, V.2, V.3, V.4).

3. Đối với các loại phương tiện được phép vận hành trước ngày Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực, cần phải áp dụng các giải pháp kỹ thuật để hạn chế tới mức tối đa lượng khói và chất thải độc hại vào môi trường. Kể từ 01-04-1995 mọi loại phương tiện giao thông cơ giới trên địa bàn thành phố phải bảo đảm mức xả khói không vượt quá 60 đơn vị Hartridge, không được thải các chất gây ô nhiễm môi trường nêu trên và không được phép gây độ ồn vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

Phương tiện nào không đạt các tiêu chuẩn trên buộc phải đình chỉ hoạt động.

4. Các phương tiện giao thông có động cơ khi qua các bệnh viện, khu điều dưỡng, trường học và khu đông dân cư vào giờ nghỉ trưa và sau 22 giờ không được dùng còi.

Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức việc kiểm tra và cấp giấy phép về việc đạt tiêu chuẩn môi trường đối với các phương tiện giao thông và vận tải.

Điều 27.

1. Mọi cơ sở sản xuất, kinh doanh, bệnh viện, khách sạn, nhà hàng v.v... có các chất thải ở các dạng rắn, lỏng, khí cần phải tổ chức xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải ra ngoài phạm vi quản lý của cơ sở mình, công nghệ xử lý các loại chất thải trên phải được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2. Chất thải sinh hoạt tại các thành phố, đô thị, khu công nghiệp cần phải được thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy chế quản lý chất thải.

3. Chất thải có chứa vi sinh vật, vi trùng gây bệnh cần phải được xử lý nghiêm ngặt trước khi thải vào các khu chứa chất thải công cộng theo quy định hiện hành.

4. Chất thải chứa các hoá chất độc hại, khó phân huỷ phải được xử lý theo công nghệ riêng, không được thải vào các khu chứa chất thải sinh hoạt.

Điều 28.

1. Nghiêm cấm việc xuất, nhập khẩu chất thải, có chứa độc tố hay các vi trùng gây bệnh, có thể gây ô nhiễm môi trường.

2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn các ngành, các địa phương lập danh mục các nguyên liệu thứ phẩm, các phế liệu bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường được phép nhập từ nước ngoài vào làm nguyên liệu sản xuất để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 29. Bắt đầu từ ngày 01-01-1995, nghiêm cấm việc sản xuất, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ và sử dụng tất cả các loại pháo trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Chính phủ quy định việc sản xuất và sử dụng pháo hoa trong một số ngày lễ, tết đặc biệt.



Điều 30.

1. Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ các trường hợp sự cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng và kiến nghị các biện pháp xử lý khẩn cấp để Thủ tướng ra quyết định.

2. Trường hợp sự cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng là sự cố gây tổn hại lớn và nghiêm trọng:

a. Đối với tính mạng và tài sản của nhiều người.

b. Đối với các cơ sở kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.

c. Đối với khu vực rộng lớn thuộc phạm vi nhiều tỉnh, thành phố.

d. Đối với vùng có ảnh hưởng về mặt quốc tế.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ tổ chức một lực lượng chuyên trách để làm nòng cốt trong việc khắc phục sự cố về môi trường. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường cùng với Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành có liên quan lập phương án xây dựng các lực lượng này trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.



Điều 31. Việc thanh toán chi phí để khắc phục sự cố môi trường cho tổ chức, cá nhân được huy động phải tuân theo nguyên tắc thoả thuận giữa tổ chức, cá nhân được huy động với cơ quan có thẩm quyền huy động.

Bộ Tài chính quy định chi tiết chế độ thanh toán chi phí này.



Chương V

NGUỒN TÀI CHÍNH CHO NHIỆM VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG



Điều 32. Nguồn tài chính cho nhiệm vụ bảo vệ môi trường gồm:

1. Ngân sách Nhà nước dành cho hoạt động bảo vệ môi trường, cho các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.

2. Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động của các công trình kinh tế - xã hội; phí bảo vệ môi trường do các tổ chức, cá nhân sử dụng, thành phần môi trường vào mục đích sản xuất kinh doanh đóng góp theo quy định chi tiết của Bộ Tài chính.

3. Các khoản khác (tiền phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, đóng góp của các tổ chức kinh tế - xã hội...)



Điều 33. Chính phủ lập Quỹ dự phòng Quốc gia khắc phục tình trạng suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường và sự cố môi trường nhằm chủ động đối phó với các trường hợp đột xuất về sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường.

Nguồn tài chính lập Quỹ nói trên gồm nguồn trích từ ngân sách Nhà nước, đóng góp của các doanh nghiệp (kể cả các liên doanh với nước ngoài), đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài cho các hoạt động bảo vệ môi trường ở Việt Nam.

Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Tài chính xây dựng quy chế quản lý và sử dụng quỹ này.

Điều 34. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc các lĩnh vực hoặc đối tượng sau đây phải nộp phí bảo vệ môi trường:

- Khai thác dầu mỏ, khí đốt, khoáng sản khác;

- Sân bay, bến cảng, bến xe, nhà ga.

- Phương tiện giao thông cơ giới

- Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác gây ô nhiễm môi trường.

Các tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có gây ô nhiễm môi trường phải nộp phí bảo vệ môi trường.

Mức thu phí bảo vệ môi trường tuỳ thuộc vào mức độ tác động xấu của hoạt động sản xuất kinh doanh có thể xảy ra đối với môi trường.

Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thu và sử dụng phí bảo vệ môi trường.



Điều 35. Nguồn tài chính cho nhiệm vụ bảo vệ môi trường hàng năm được chi cho các nội dung sau đây:

1. Điều tra cơ bản các yếu tố về môi trường, chú trọng các môi trường đất, nước, không khí, rừng, biển và các khía cạnh văn hoá liên quan...

2. Điều tra tình hình ô nhiễm môi trường ở các tỉnh, thành phố lớn, khu công nghiệp, khu đông dân cư quan trọng, các vùng biển đang khai thác dầu khí...

3. Các biện pháp bảo vệ, khôi phục, cải tạo môi trường, quản lý chất thải (nhất là các chất thải độc hại) ở các thành phố và các khu công nghiệp.

4. Các dự án bảo tồn, khôi phục các hệ sinh thái có tầm quan trọng cho phát triển lâu bền kinh tế - xã hội và duy trì tính đa dạng sinh học (bao gồm các vườn quốc gia, các khu bảo vệ và dự trữ thiên nhiên, các hệ sinh thái đất ngập nước ở các cửa sông và ven biển, các hệ sinh thái rừng ngập mặn, các ám tiêu san hô, các loài sinh vật quý, hiếm, bảo vệ các nguồn gien...)

5. Xây dựng cơ bản các công trình cần thiết về bảo vệ môi trường.



Điều 36. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Tài chính quy định về thu, chi, quản lý tài chính, tài sản trong công tác bảo vệ môi trường phù hợp với các chế độ quản lý hiện hành.

Chương VI

THANH TRA VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG



Điều 37. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ tổ chức và chỉ đạo thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường với nhiệm vụ sau đây:

1. Thanh tra về bảo vệ môi trường của các Bộ, ngành và việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương của Uỷ ban nhân dân các cấp.

2. Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường: tiêu chuẩn, quy định về phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường khi sử dụng và khai thác thành phần môi trường của các tổ chức và cá nhân.

Điều 38. Tổ chức, quyền hạn, phạm vi hoạt động của Thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Tổng Thanh tra Nhà nước thống nhất quy định, phù hợp với các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Pháp lệnh thanh tra.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH



Điều 39. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.

Tất cả các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.



Điều 40. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thi hành Nghị định này theo chức năng và quyền hạn của mình.

TM/ CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Võ Văn Kiệt

Đã ký

PHỤ LỤC I.1



NỘI DUNG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

I- Mở đầu

1. Mục đích báo cáo.

2. Tình hình tài liệu, số liệu căn cứ của báo cáo.

3. Mô tả tóm tắt dự án.



II- Các số liệu về hiện trạng môi trường

Đánh giá định tính, định lượng, trong trường hợp không có thể có số liệu định lượng thì phân loại theo mức độ: nặng, trung bình, nhẹ, chưa rõ, hiện trạng môi trường theo từng yếu tố tự nhiên (đất, nước, không khí...).



III- Đánh giá tác động môi trường khi thực hiện dự án

Đánh giá khái quát theo từng yếu tố chính:

1. Không khí.

2. Nước.


3. Tiếng ồn.

4. Đất.


5. Hệ sinh thái.

6. Chất thải rắn

7. Cảnh quan, di tích lịch sử.

8. Cơ sở hạ tầng.

9. Giao thông.

10. Sức khoẻ cộng đồng.

11. Các chỉ tiêu liên quan khác...

IV- Kết luận và kiến nghị

1. Kết luận về ảnh hưởng đến môi trường của dự án.

2. Kiến nghị những vấn đề cần được đánh giá chi tiết (nếu có).
PHỤ LỤC I.2

NỘI DUNG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT

TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

I- Mở đầu

1. Mục đích của báo cáo

2. Tình hình tài liệu, số liệu làm căn cứ của báo cáo

3. Sự lựa chọn phương pháp đánh giá

4. Tổ chức, thành viên, phương pháp và quá trình làm việc trong biên soạn báo cáo.

II- Mô tả sơ lược về dự án

1. Tên dự án.

2. Tên cơ quan chủ quản, cơ quan thực hiện việc xây dựng luận chứng kinh tế - kỹ thuật hoặc văn bản có giá trị tương đương của dự án.

3. Mục tiêu kinh tế - xã hội, ý nghĩa chính trị của dự án.

4. Nội dung cơ bản của dự án. Lợi ích kinh tế - xã hội mà dự án có khả năng đem lại.

5. Tiến độ của dự án, dự kiến quá trình khai thác dự án.

6. Chi phí cho dự án. Quá trình chi phí.

III- Hiện trạng môi trường tại địa điểm thực hiện dự án

1. Mô tả khái quát về điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan tại địa điểm thực hiện dự án.

2. Dự báo diễn biến của các điều kiện trên trong điều kiện không thực hiện dự án.

IV- Tác động của việc thực hiện dự án đến các yếu tố tài nguyên và môi trường

1. Mô tả tác động của việc thực hiện dự án đến từng yếu tố môi trường tại địa điểm thực hiện dự án:

Trình bày tính chất, phạm vi, mức độ, diễn biến theo thời gian của từng tác động. So sánh với trường hợp không thực hiện dự án.

A. Tác động đối với các dạng môi trường vật lý (thuỷ quyển, khí quyển, thạch quyển)

B. Tác động đối với các dạng tài nguyên sinh vật và các hệ sinh thái.

1. Tài nguyên sinh vật ở nước.

2. Tài nguyên sinh vật ở cạn.

C. Tác động đối với các tài nguyên và môi trường đã được con người sử dụng.

1. Cung cấp nước.

2. Giao thông vận tải

3. Nông nghiệp

4. Thuỷ lợi

5. Năng lượng

6. Khai khoáng

7. Công nghiệp

8. Thủ công nghiệp

9. Sử dụng đất vào các mục tiêu khác nhau

10. Giải trí, bảo vệ sức khoẻ

D. Tác động đối với các điều kiện trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống con người:

1. Điều kiện kinh tế - xã hội

2. Điều kiện văn hoá

3. Điều kiện mỹ thuật

2. Diễn biến tổng hợp về môi trường trong trường hợp thực hiện dự án.

Phân tích diễn biến tổng hợp theo từng phương án thực hiện dự án.

Những tổn thất về tài nguyên và môi trường theo từng phương án. Định hướng các khả năng khắc phục.

So sánh được, mất và lợi, hại về kinh tế - xã hội và tài nguyên môi trường theo từng phương án.

Trong phần này cần nêu rõ:

- Các chất đưa vào sản xuất

- Các chất thải của sản xuất

- Các sản phẩm

- Dự báo tác động của các chất đó đối với môi trường.

3. Các biện pháp khắc phục tác động tiêu cực của dự án đến môi trường.

Trình bày kỹ các biện pháp có tính chất kỹ thuật, công nghệ, tổ chức - điều hành nhằm khắc phục các tác động tiêu cực đến môi trường của dự án.

So sánh lợi ích thu được và chi phí phải bỏ ra cho từng biện pháp của dự án.

4. Đánh giá chung:

Đánh giá chung về mức độ tin cậy của các dự báo đánh giá tác động môi trường. Các công tác nghiên cứu điều tra, khảo sát đo đạc cần được tiếp tục thực hiện để có kết luận đáng tin cậy hơn và tiếp tục điều chỉnh dự báo đánh giá tác động môi trường trong tương lai.



V- Kiến nghị về lựa chọn, phương án thực hiện dự án.

1. Kiến nghị về lựa chọn phương án thực hiện dự án trên quan điểm bảo vệ môi trường.

2. Kiến nghị về các biện pháp bảo vệ môi trường kèm theo phương án được đề nghị chấp thuận.

PHỤ LỤC I.3



NỘI DUNG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG

MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ

ĐANG HOẠT ĐỘNG

I- Mở đầu

1. Mục đích báo cáo.

2. Tình hình tài liệu, số liệu căn cứ của báo cáo

3. Tóm tắt quá trình hoạt động, công suất, nguyên liệu, sản phẩm, doanh thu, đời sống công nhân.



II- Sơ lược về quá trình hoạt động của cơ sở, công nghệ và hiệu quả hoạt động của cơ sở v.v...

III. Mô tả hiện trạng môi trường tại địa điểm thực hiện của cơ sở

- Yếu tố vật lý: đất, nước, không khí...

- Yếu tố sinh vật, các hệ sinh thái thuỷ vực và trên cạn...

- Cơ sở hạ tầng: cấp thoát nước, giao thông vận tải, thuỷ lợi...

- Các điều kiện kinh tế - xã hội và sức khoẻ cộng đồng...

IV- Đánh giá tác động đến môi trường của cơ sở

Chỉ tiêu để đánh giá

1. Không khí

2. Nước


3. Tiếng ồn

4. Đất


5. Hệ sinh thái

6. Chất thải

7. Cảnh quan, di tích lịch sử

8. Cơ sở hạ tầng

9. Giao thông

10. Sức khoẻ cộng đồng

11. Các chỉ tiêu liên quan khác...

Với mỗi chỉ tiêu trên, cần xác định định tính, định lượng (so sánh với tiêu chuẩn) trong trường hợp không thể có số liệu định lượng thì phân loại theo mức độ: nặng, trung bình, nhẹ, chưa rõ, v.v...

Đánh giá chung những tổn thất về môi trường, các mặt lợi, hại về kinh tế - xã hội.

V- Phương án giải quyết về mặt môi trường

Nêu rõ các phương án công nghệ về công nghệ xử lý, yêu cầu về kinh tế và thời gian thực hiện.



VI- Kết luận và kiến nghị

- Những kết luận chủ yếu



- Những kiến nghị về các phương án và biện pháp để giảm nhẹ các tác động tiêu cực gây ra của cơ sở hoạt động.
PHỤ LỤC II

PHÂN CẤP THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

STT

Các dự án, các cơ sở đang hoạt động

Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường

1

Khai thác mỏ

Mỏ lớn và trung bình

Mỏ nhỏ

2

Khoan thăm dò, khoan khai thác dầu, lọc dầu, hoá dầu và khí, đường ống dẫn dầu, khí

Tất cả




3

Nhà máy hoá chất

Tất cả




4

Nhà máy luyện gang thép

Tất cả




5

Nhà máy luyện kim mầu

Tất cả




6

Nhà máy thuộc da

1000T/năm trở lên

Còn lại

7

Nhà máy dệt nhuộm

30triệu m/năm trở lên

Còn lại

8

Nhà máy thuốc bảo vệ thực vật

Tất cả




9

Nhà máy sơn, cao su

Tất cả




10

Nhà máy chất dẻo

1000 T/năm trở lên

Còn lại

11

Các cơ sở sử dụng phóng xạ

Tất cả




12

Sân bay

Tất cả




13

Khu chế xuất

Tất cả




14

Hồ chứa nước, đập thuỷ điện

1000 triệu m3 trở lên

Còn lại

15

Hệ thống thuỷ lợi

Trên hạn ngạch

Còn lại

16

Nhà máy nhiệt điện và các dạng năng lượng khác

30MW trở lên

Còn lại

17

Nhà máy xi măng

500.000 T/năm trở lên

Còn lại

18

Nhà máy bột giấy và giấy

40.000 T/năm trở lên

Còn lại

19

Xí nghiệp dược phẩm

Trung ương

Còn lại

20

Nhà máy phân bón

100.000 T/năm trở lên

Còn lại

21

Nhà máy chế biến thực phẩm

1000 T/năm trở lên

Còn lại

22

Nhà máy đường

100.000 T mía /năm trở lên

Còn lại

23

Bệnh viện

Trên 500 giường

Còn lại

24

Đường sắt, bộ cấp1,2,3

Trên 50 km

Còn lại

25

Trạm biến thế điện

Trên 110 kv

Còn lại

26

Khu du lịch, giải trí

Trên 100 ha

Còn lại

27

Kho xăng, dầu

Trên 3000 m3

Còn lại

28

Các loại kho hoá chất độc hại

Tất cả




29

Nông trường

Trên 2000 ha

Còn lại

30

Lâm trường khai thác gỗ

Trên 3000 ha

Còn lại

31

Lâm trường trồng rừng công nghiệp

Trên 2000 ha

Còn lại

32

Khu nuôi trồng thuỷ sản

200 ha

Còn lại

33

Bến cảng

Từ 100.000 T trở lên

Còn lại

34

Các nhà máy gỗ dán, ép, ván nhân tạo

Từ 500.000 m2/năm

Còn lại

35

Khu di dân

Từ 500 hộ trở lên

Còn lại

36

Sử dụng bãi bồi

Từ 500 ha

Còn lại

37

Nhà máy cơ khí

50.000Tsp/năm

Còn lại

38

Cơ sở viễn thông

Các trạm rađa và các trạm phát sóng Trung ương

Còn lại

39

Nhà máy đông lạnh

Quy mô lớn và trung bình

Quy mô nhỏ

40

Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng

Quy mô lớn và trung bình

Quy mô nhỏ

41

Khách sạn và khu thương mại

Quy mô lớn và trung bình

Quy mô nhỏ

PHỤ LỤC III



DANH MỤC THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT

RỪNG QUÝ, HIẾM

(Ban hành kèm theo Nghị định số 18-HĐBT ngày 17-1-1992 của Hội đồng Bộ trưởng)

NHÓM I

IA. Thực vật rừng

STT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Ghi chú

1

2

3

4

1

Bách xanh

Calocedrus macrolepis




2

Thông đỏ

Taxus chinensis




3

Phi 3 mũi

Cephalotaxus fortunei




4

Thông tre

Podocarpus neriifolius




5

Thông Pà cò

Pinuskwangtugensis




6

Thông Đà Lạt

Pinus dalatensis




7

Thông nước

Glyptostrobus pensilis




8

Hinh đá vôi

Keteleeri acalcarea




9

Sam bông

Amentotaxus argotenia




10

Sam lạnh

Abies nukiangensis




11

Trầm (gió bầu)

Aquilaria crassna




12

Hoàng đàn

Copressus torulosa




13

Thông 2 lá dẹt

Ducampopinus krepfii




IB. Động vật rừng

STT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Ghi chú

1

2

3

4

1

Tê giác 1 sừng

Rhinoceros Sondaicus




2

Bò tót

Bos gaurus




3

Bò xám

Bos sauveli




4

Bò rừng

Bos bangteng




5

Trâu rừng

Bubalus bubalis




6

Voi

Elephas maximus




7

Cà tong

Cervuseldi




8

Hương vàng

Cervus porcirus




9

Hươu sạ

Moschus moschiferus




10

Hổ

Panthera tigris




11

Báo hoa mai

Panthera pardus




12

Báo gấm

Neofelis nebulosa




13

Gấu chó

Helarctos malayanus




14

Voọc xám

Trachipithecus phayrei




15

Voọc mũi hếch

Rhinopithecus avunculus




16

Voọc ngũ sắc










- Voọc ngũ sắc Trung Bộ

Pygathrix nemaeus







- Voọc ngũ sắc Nam Bộ

Pygathrix nigripes




17

Voọc đen:










- Voọc đen má trắng

Presbytis francoisi







- Voọc đầu trắng

Presbytis francoisi poliocephalus







- Voọc mông trắng

Presbytis francoisi delacouri







- Voọc Hà Tĩnh

Presbytis francoisi hatinensis







- Voọc đen Tây Bắc

Presbytis francoisi ap




18

Vượn đen










- Vượn đen

Hylobates concolor concolor







- Vượn đen má trắng

Hylobates concolor leucogensis







- Vượn tay trắng

Hylobatas lar







- Vượn đen má trắng Nam Bộ

Hylobates concolor gabrienlae




19

Chồn mực

Arctictis binturong




20

Cầy vằn

Chrotogale owstoni




21

Cầy gấm

Prionodon pardicolor




22

Chồi dơi

Galeopithecus temminski




23

Cầy vàng

Martes flavigula




24

Culi lùa

Nycticebus pigmaeus




25

Sóc bay










- Sóc bay sao

Petaurista elegans







- Sóc bay trâu

Petauristalylei




26

Sóc bay










- Sóc bay nhỏ

Belomys







- Sóc bay lông tai

Belomys peasoni




27

Sói Tây Nguyên

Canis aureus




28

Công

Pavo muticus imperatir




29

Gà lôi










- Gà lôi

Lophura diardi







- Gà lôi lam mào đen

Lophura imperialis Delacouri







- Gà lôi lam mào trắng

Lophura diardi Bonoparte




30

Gà tiền










- Gà tiền

Polyplectron bicalcaraturn







- Gà tiền mặt đỏ

Polyplectron germani




31

Trĩ sao

Rheinarctia ocellata




32

Sếu cổ trụi

Grus antigol




33

Cá sấu nước lợ

Crocodylus porosus




34

Cá sấu nước ngọt

Crocodylus Siamensis




35

Hổ mang chúa

Ophiogus hannah




36

Cá cóc Tam đảo

Paramesotrion deloustan




NHÓM II

IIA. Thực vật rừng

STT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Ghi chú

1

2

3

4

1

Cẩm lai

Dalbergia oliverrii Gamble







- Cẩm lai Bà Rịa

Dalbergia bariaensis







- Cẩm lai

Dalbergia oliverrii Gamble







- Cẩm lai Đồng Nai

Dalbergia dongnaiensis




2

Gà te (Gõ đỏ)

Afzelia xylocarpa




3

Gụ










- Gụ mật

Sindora cochinchinensis

Gõ mật




- Gụ lau

Sindora tonkinensis - A.Chev

Gõ lau

4

Giáng hương










- Giáng hương

Pterocarpus pedatus Pierre







- Giáng hương Cam bốt

Pterocarpus cambodianus Pierre







- Giáng hương mắt chim

Pterocarpus indicus Willd




5

Lát










- Lát hoa

Chukrasia tabularis A juss







- Lát da dồng

Chukrasia sp







- Lát chun

Chukrasia sp




6

Trắc










Trắc

Dalbergia conchinchinensis Pierre







Trắc dây

Dalbergia annamensis







Trắc Cam bốt

Dalbergia combodiana Pierre




7

Pơmu

Fokienia hodginsii A.Henry et Thomas




8

Mun










Mun

Diospyros mun H.lec







Mun sọc

Dyospyros sp




9

Đinh

Markhamia pierrei




10

Sến mật

Madhucapasquieri




11

Nghiến

Burretiodendron hsienmu




12

Lim xanh

Erythophloeum fordii




13

Kim giao

Padocarpus fleuryi




14

Ba gạc

Rauwolfia verticillata




15

Ba kích

Morinda officinalis




16

Bách hợp

Lilium brownii




17

Sâm ngọc linh

Panax vietnammensis




18

Sa nhân

Amomum longgiligulare




19

Thảo quả

Amomum tsaoko




IIB. Động vật rừng

STT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Ghi chú

1

2

3

4

1

Khỉ










- Khỉ cộc

Macaca arctoides







- Khỉ vàng

Macaca mulatta







- Khỉ mốc

Macaca assamensis







- Khỉ đuôi lợn

Macaca nemestrina




2

Sơn dương

Capricornis sumatraensis




3

Mèo rừng

Felis bengalensis

Felis marniorata

Felis temmiskii





4

Rái cá

Lutra lutra




5

Gấu ngựa

Selenartos thibethanus




6

Sói đỏ

Cuon alpinua




7

Sóc đen

Ratuta bicolor




8

Phượng hoàng đất

Buceros bicornis




9

Rùa núi vàng

Indotestudo elongata




10

Giải

Pelochelys bubroni







Каталог: resources -> upload -> File -> vanban
vanban -> CỦa chính phủ SỐ 01/2003/NĐ-cp ngàY 09 tháng 01 NĂM 2003
vanban -> CHÍnh phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập Tự do Hạnh phúc
vanban -> Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 33/2003/NĐ-cp ngàY 02 tháng 4 NĂM 2003 SỬA ĐỔI, BỔ sung một số ĐIỀu củA nghị ĐỊnh số 41/cp ngàY 06 tháng 7 NĂM 1995 CỦa chính phủ
vanban -> CHÍnh phủ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005
vanban -> Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 16/2005/NĐ-cp ngàY 07 tháng 02 NĂM 2005 VỀ quản lý DỰ ÁN ĐẦu tư XÂy dựng công trìNH
vanban -> Quy chế Áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nưỚc ngoài trong hoạT ĐỘng xây dựng ở việt nam
vanban -> CỦa bộ khoa họC, CÔng nghệ và MÔi trưỜng số 55/2002/tt-bkhcnmt ngàY 23 tháng 7 NĂM 2002
vanban -> Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001
vanban -> CỦa chính phủ SỐ 27/2003/NĐ-cp ngàY 19 tháng 3 NĂM 2003 SỬA ĐỔI, BỔ sung một số ĐIỀu của nghị ĐỊnh số 24/2000/NĐ-cp ngàY 31 tháng 7 NĂM 2000 quy đỊnh chi tiết thi hành luậT ĐẦu tư NƯỚc ngoài tại việt nam
vanban -> 1. Nghị định này quy định về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nhà đầu tư tại Việt Nam

tải về 394.38 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương