University of languages and international studies vietnam national university



tải về 61.31 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu01.10.2016
Kích61.31 Kb.
#32521


UNIVERSITY OF LANGUAGES AND INTERNATIONAL STUDIES

VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY

=========







NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔN HỌC PHÁT ÂM CHO SINH VIÊN NĂM THỨ 1, KHOA ANH, ĐHNN-ĐHQG Hà Nội

(Đề Cương Chi Tiết)
Chñ nhiÖm ®Ò tµi: Th¹c sü Khoa Anh ViÖt

Céng sù: CÊn ThÞ Chang Duyªn, NguyÔn Hång DiÖu, NguyÔn ThÞ DiÖu Hµ, L­u Ngäc Ly, NguyÔn TrÇn Ngäc Liªn, TrÇn Thu Hµ, NguyÔn Ph­¬ng Trµ, Hoµng ThÞ HuyÒn Ngäc


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Để có thể giao tiếp nói bằng một ngôn ngữ nước ngoài theo cách giống như một người bản ngữ, người học thứ tiếng ấy phải đạt được một mức nhất định về độ chính xác (accuracy) và độ trôi chảy (fluency). Một số yếu tố khác như sự linh hoạt, âm vực và kích cỡ (âm lượng và độ dài) của lời nói cũng được cho là có ảnh hưởng đến khả năng nói của người học (Hedge, 2000), tuy nhiên độ chính xác và độ trôi chảy vẫn được quan tâm hơn cả vì dường như hai yếu tố này nổi lên bề mặt phía trên dễ nhận thấy nhất đối với người tham gia giao tiếp. Nhưng trong suốt quá trình nghiên cứu về ngôn ngữ nói chung và việc dạy và học ngôn ngữ nói riêng, một vấn đề vẫn gây nhiều tranh cãi là yếu tố nào trong số hai yếu tố trên nên quan trọng hơn và được ưu tiên hơn. Xu hướng thiên lệch thay đổi theo thời gian, tuy nhiên tại thời điểm hiện tại trào lưu chú trọng về truyền đạt thông điệp (message-oriented) quan tâm đến độ trôi chảy hơn là độ chính xác. Khái niệm độ chính xác, vì vậy, đang bị phần nào "bỏ quên".
Dựa vào thực trạng như trên, nhóm nghiên cứu xét thấy việc đưa môn phát âm vào chương trình học của sinh viên khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Anh - Mỹ là rất cần thiết. Hiện tại có hai nhóm đối tượng chính đang được đào tạo tại khoa: nhóm sinh viên học ngành sư phạm, và nhóm sinh viên học ngành phiên dịch. Đối với nhóm thứ nhất, vai trò của việc học phát âm là vô cùng quan trọng, vì những sinh viên này sau khi ra trường sẽ là người truyền đạt các kỹ năng cũng như kiến thức về tiếng Anh cho rất nhiều người học khác. Nếu sinh viên không nắm được ngôn ngữ này một cách chuẩn mực sẽ dẫn đến những thông tin sai lệch cho nhiều người. Còn đối với sinh viên ngành phiên dịch, phát âm lại đóng vai trò là một công cụ chủ chốt trong quá trình lao động: nếu có khả năng phát âm tốt, họ sẽ có thể làm cho các bên tham gia giao tiếp hiểu nhau dễ dàng hơn.

1.2. Mục đích nghiên cứu
Xét đến sự cần thiết của môn học như đã được trình bày trên đây, nghiên cứu này tập trung vào nhiệm vụ đánh giá lại quá trình dạy và học môn phát âm trong học kỳ I, năm học 2008-2009 dành cho sinh viên năm thứ nhất của khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Anh - Mỹ, trường ĐHNN - ĐHQGHN. Qua việc tìm hiểu ý kiến đành giá của sinh viên về khóa học và tự đánh giá các khó khăn cũng như kết quả giáo dục trong khóa học, nhóm nghiên cứu sẽ đưa ra các giải pháp tương ứng nhằm hoàn thiện hơn cho các kỳ học sau.
Nhìn chung, nghiên cứu này mong muốn trả lời được các câu hỏi sau đây:


  • Điểm mạnh và điểm yếu của môn học phát âm đã được triển khai là gì?

  • Sinh viên có mong muốn gì đối với nội dung cũng như hình thức dạy và học của môn học phát âm?

  • Đánh giá chung của sinh viên đối với môn học phát âm đã được triển khai là gì?


1.3. Phạm vi nghiên cứu:
Do những hạn chế về thời gian, đối tượng, nguồn kinh phí, điều kiện cơ sở vật chất và những hạn chế khách quan của bản thân đề tài nên việc triển khai môn học này chỉ tập trung cho sinh viên năm thứ nhất của khoa Anh.

Mục tiêu nghiên cứu: Nhận thức về tầm quan trọng của phát âm. Phân tích và đánh giá thực trạng của sinh viên năm thứ nhất trong việc phát âm, khảo sát đánh giá tình hình triển khai môn học từ đó đề ra một số phương pháp và kiến nghị nhằm cải tiến chất lượng dạy và học ngữ âm.


1.4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu trường hợp dựa vào đối tượng của hoạt động dạy phát âm.

Khách thể nghiên cứu là toàn bộ sinh viên năm thứ nhất khóa QHF.E.1.08 khoa Anh. Bảng câu hỏi khảo sát được đưa ra vào buổi học cuối của môn phát âm trong kì I năm học 2008-2009.

Công cụ thu thập số liệu Nghiên cứu khảo sát hiệu quả của việc ứng dụng thông qua phản hồi của sinh viên nên phương pháp khảo sát sử dụng công cụ là bảng câu hỏi khảo sát được áp dụng.

Quy trình thu thập số liệu: Bảng câu hỏi sau khi đã được phát cho sinh viên đánh giá sẽ được thu lại và gửi tới đội ngũ trợ giảng là các giáo viên đề thống kê và thu thập. Sau đó, giáo viên chính sẽ tập hợp và phân tích các số liệu.

Cách thức phân tích số liệu Kết quả số liệu thu được được định lượng hoá theo tỉ lệ phần trăm từ 0 đến 100 và lấy đến 1 số sau dấu phẩy.

Phần câu hỏi mở để sinh viên nêu lên những nhận xét và đóng góp nhằm cải thiện chất lượng dạy và học sẽ được tổng hợp từ những điểm chung nổi bật.

Từ các kết luận thu được từ kết quả khảo sát và phân tích các dữ liệu, tác giả thông qua đó có thể đánh giá một cách chính xác mức độ khả thi và hiệu quả của việc triển khai giảng dạy môn phát âm thông qua nhu cầu của người học và rút ra những nhận xét mang tính ứng dụng trực tiếp và đóng góp những đề nghị nhằm cải tiến chất lượng dạy và học Phát âm.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Quan niệm về phát âm (pronunciation)
Nghiên cứu về phát âm bao gồm hai lĩnh vực đó là ngữ âm học (phonetics) và âm vị học (phonology).
Trong đó, ngữ âm học (phonetics) nghiên cứu về âm thanh lời nói (speech sounds). Một nhà ngữ âm học thường nghiên cứu về một trong những vấn đề sau:


  • Ảnh hưởng của kết cấu (anatomical), tâm lí (neurological) và thần kinh (physiological) đến lời nói (thường được biết đến là các chức năng tâm lí của ngữ âm học (physiological phonetics) )

  • Sự hoạt động (actions) và chuyển động (movements) của các cơ quan cấu âm trong quá trình phát ra âm, thường được biết đến là cách phát âm ngữ âm học (articulatory phonetics)

  • Bản chất (nature) và độ vang (acoutics) của song âm trong quá trình phát ra âm (acoustic phonetics)

  • Làm thế nào âm được nhận diện bởi cơ quan thính giác (auditory phonetics)

  • Làm thế nào não lĩnh hội được âm (perceptual phonetics)

Ngữ âm học là một lĩnh vực rộng lớn và không cần thiết phải có sự liên quan trực tiếp với việc nghiên cứu ngôn ngữ. Mặc dù những ngành nghiên cứu ngữ âm học được nêu trên có thể được nghiên cứu một cách độc lập với những ngành khác nhưng chúng hoàn toàn có liên quan đến nhau. Ví dụ như các cơ quan cấu âm tạo ra âm thanh, âm thanh được truyền đi dưới dạng song âm, sóng âm được truyền tới cơ quan thính giác và được xử lí thong tin bởi bộ não.


Nếu như ngữ âm học liên quan đến bản chất về mặt vật lí của âm thanh lời nói thì âm vị học (phonology) lại quan tâm đến vấn đề làm thế nào để hiểu và hệ thống âm thanh. Âm vị học nghiên cứu hệ thống âm (system of sounds) và thành phần âm (pattern of sounds) tồn tại trong một ngôn ngữ cụ thể nào đó. Nghiên cứu về âm vị học bao gồm có các âm vị của Tiếng Anh như các đặc điểm của nguyên âm (vowels), phụ âm (consonants) và siêu đoạn (superasegmental). Trong lĩnh vực âm vi học, khi nói đến nguyên âm và phụ âm là nói đến những âm khác nhau chúng ta tạo ra khi phát ra lời nói chứ không phải là những nguyên âm và phụ âm mà chúng ta viết. Sẽ là sai lầm nếu như chúng ta cho rằng âm vị học luôn luôn là đơn ngữ (monolingual). Rất nhiều nghiên cứu âm vị học đã khái quát hóa những quy tắc về cách tổ chức và thể hiện âm thanh (organization and interpretation of sounds) có thể áp dụng cho nhiều ngôn ngữ khác nhau.

2.2. Một vài quan niệm về phương pháp dạy phát âm (teaching pronunciation approaches)

2.2.1. Phương pháp bắt chước theo trực giác ( intuitive-imitative approach)

2.2.2. Phương pháp phân tích ngôn ngữ học (analytic-linguistic approach)
2.3. Vấn để kiểm tra đánh giá trong việc dạy phát âm:
2.3.1. Đánh giá chẩn đoán: (Diagnostic evaluation)
2.3.1.1.Chẩn đoán nhận thức: (Diagnosing perception)
Những bài kiểm tra chẩn đoán về phân biệt âm khi nghe phải kiểm tra được khả năng của người học trong việc phân biệt những yếu tố đoạn tính (segmental) và các yếu tố siêu đoạn tính (suprasegmental). Điều này có thể thực hiện được bằng nhiều cách.
a. Phân biệt nguyên âm – phụ âm:

b. Trọng âm từ:

c. Trọng âm câu

d. Ngữ điệu:

e. Nuốt âm:
2.3.1.2. Chẩn đoán sản phẩm trong lớp học:
Có hai loại mẫu sản phẩm phát ngôn của người học đó là:
- một mẫu người học đọc to (reading aloud)

- một mẫu người học nói tự do (free speech)


2.3.2. Đánh giá thường xuyên: (ongoing evaluation with feedback)
2.3.2.1. Tự điều khiển và đánh giá: (self-monitoring and correction)

2.3.2.2. Peer feedback:

2.3.2.3. Phản hồi và chữa lỗi của giáo viên (teacher feedback and correction)
2.3.3. Kiểm tra trên lớp: (Classroom testing)
2.4. Các hoạt động dạy ngữ âm:
2.4.1. Các hoạt động luyện tập
2.4.1.1. Hoạt động drilling:

2.4.1.2. Hoạt động luyện tập chuỗi (chaining):

2.4.1.3. Những cặp phát âm tối thiểu minimal pairs
2.4.2. Những hoạt động luyện phát âm và đánh vần:

2.4.3. Ghi âm học viên

2. 4.4. Hoạt động đọc

2.4.5. Hoạt động nghe:
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI MÔN PHÁT ÂM TRONG TỔ TIẾNG ANH 1
3.1. Mục tiêu môn học


  • Nắm rõ cách phát âm của nguyên âm và phụ âm trong tiếng Anh.

  • Có khả năng phát âm tương đối chính xác một số âm như: nguyên âm, phụ âm khó và âm cuối, khiến người nghe có thể hiểu được.

  • Xây dựng nền tảng kiến thức để các em sinh viên có thể học tiếp hơn môn học ngữ âm của năm học sau.


3.2. Chương trình môn học
Chương trình này chia ra làm hai giai đoạn. Giai đoạn 1 được triển khai ở học kỳ 1 và giai đoạn 2 ở học kỳ 2. Tuy nhiên trong bài viết này chúng tôi chỉ đề cập tới giai đoạn 1 của môn học phát âm này.

Môn học Nghe-Nói gồm có 3 tín chỉ. Một tín chỉ ở đây được tính là 2 tiết lên lớp và 1 tiết học ở nhà. Tức là môn Nghe-Nói sẽ có 6 tiết. Nghe chiếm 2 tiết và Nói Phát âm chiếm 4 tiết. Tuy nhiên, môn phát âm được tách riêng. Tức là mỗi lớp sẽ có 14 tiết học phát âm (trừ một tiết kiểm tra giữa kỳ của các kỹ năng). Sinh viên học chính thức trong 7 tuần và những tuần còn lại làm bài tập lớn. Mỗi tuần sinh viên có 2 tiết học phát âm trên lớp.


3.3. Cách thức tiến hành dạy môn phát âm
Vì giai đoạn 1 tập trung chủ yếu dạy 44 âm nên bài viết này chỉ đề cập cách dạy cho một âm điểm hình đó là âm /i:/
Bước 1: Sinh viên sẽ được xem một đoạn video giới thiệu về âm /i:/. Đoạn video này được tải về từ trang www.bbclearning.com.

Trong đoạn video này chỉ dừng lại ở việc nghe và nhắc lại từ và so sánh giữa hai âm ‘i:’ và ‘I.


Bước 2: Sinh viên sẽ được xem hình ảnh minh hoạ
Đây là bước khá quan trọng vì giáo viên sẽ phải mô tả cách phát âm của âm /i:/. Chính vì vậy giáo viên cần phải nắm khá rõ các âm được phát âm như thế nào.
Bước 3: Sinh viên sẽ được xem hình động âm /i:/ được phát âm như thế nào.
Lúc này giáo viên sẽ giải thích thêm cho sinh viên xem hình nhiều lần để sinh viên thấy rõ âm này được phát âm như thế nào nhé.
Bước bốn: Sinh viên bắt đầu luyện tập. Ở đây sinh viên so sánh âm /i:/ với những âm khác. Luyện âm /i:/ trong từ cũng như trong câu.
Bước năm: Giáo viên cùng với những bạn sinh viên phát âm tốt trong lớp đi từng bạn một để kiểm tra và luyện cho các bạn trong lớp. Giáo viên có thể cho sinh viên xem lại đoạn video phát âm.
Giáo viên cần phải căn thời gian chuẩn để còn triển khai các âm tiếp theo như trong lịch trình đã quy định.
3.4. Hình thức đánh giá môn phát âm và nội dung bài tập lớn
Trong môn Nghe-Nói 1, nghe chiếm 35% và Nói 65%. Trong kỹ năng nói, bài tập âm phát âm chiếm 15%.
3.5. Tài liệu sử dụng và những phương tiện hỗ trợ
Tài liệu học trên lớp


  • BBC Learning English. Địa chỉ website: www.bbclearningenglish.com.

  • Hancock, M. & Donna, S. (2007). Pronunciation in use – An intermediate course. Cambridge: Cambridge University Press

  • Pronunciation Power 1, 2


Tài liệu học ở nhà



Phương tiện hỗ trợ
Máy tính, máy chiếu, micro, loa. Ngoài ra còn có blog của tổ tiếng Anh I. www.englishonecfl.com
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1. Lý do chọn phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu trường hợp được lựa chọn phù hợp với đối tượng mà hoạt động dạy phát âm đang được trực tiếp ứng dụng. Vì đây không phải là một nghiên cứu định hướng lí thuyết mà chỉ là nghiên cứu khảo sát hiệu quả của việc ứng dụng thông qua phản hồi của sinh viên nên phương pháp khảo sát sử dụng công cụ là bảng câu hỏi khảo sát được ứng dụng.



4.2. Công cụ nghiên cứu và khách thể nghiên cứu

4.2.1. Công cụ nghiên cứu

Bảng câu hỏi điều tra gồm 23 câu chia làm 5 phần chính. Phần một nhằm khảo sát nhận định của sinh viên về tầm quan trọng cũng như hiệu quả của môn học mang lại. Phần thứ hai nhằm khảo sát việc triển khai giảng dạy môn học như phần chuẩn bị bài của giáo viên, đội ngũ trợ giảng là giáo viên và sinh viên, cũng như tài liệu môn học và thời gian học. Các câu hỏi trong phần này được viết ra dựa trên những ghi chép của giáo viên trong quá trình giảng dạy cũng như dựa trên các tài liệu về việc dạy và học phát âm cho đối tượng sinh viên. Phần ba gồm các câu hỏi nhằm tham khảo ý kiến sinh viên cho nội dung học môn Phát âm kì tiếp theo.

Các câu hỏi của bảng câu hỏi chính là những nhận xét hoặc những câu hỏi mô tả hoạt động giảng dạy Pháp âm cho sinh viên. Câu trả lời dựa theo lựa chọn trên thang chia năm mức Likert. Các nhận định được học sinh đánh giá theo các mức 1 = Rất không đồng ý; 2 = Không đồng ý; 3 = Trung lập; 4 = Đồng ý; 5 = Rất đồng ý. Các câu hỏi được viết bằng tiếng Việt để sinh viên tiện theo dõi và tránh gây hiểu lầm.

Phần thứ tư của bảng câu hỏi có phần câu hỏi mở để sinh viên có thể viết thêm các đánh giá cũng như nhận xét góp ý cho hoạt động dạy Phát âm. Phần cuối cùng gồm một câu hỏi nhằm thu thập đánh giá nhận định chung nhất của sinh viên về hiệu quả của hoạt động dạy Pháp âm. Ngoài ra để hiểu thêm một số thông tin mà bảng câu hỏi chưa cung cấp được về độ sâu của thông tin, các cuộc phòng vấn không chính thức được tiến hành sau đó.



4.2.2. Khách thể nghiên cứu

Câu hỏi kháo sát được phát cho toàn bộ số lớp của sinh viên năm thứ nhất QHF.E.1.08 khoa Anh. Các em sinh viên có đặc điểm chung là đều đã được học Pháp âm trong kì I của năm học 2008-2009 do một giáo viên chính và đội ngũ trợ giảng là giáp viên và sinh viên giảng dạy hướng dẫn. Số luợng bảng câu hỏi khảo sát thu được là 393.



4.3. Cách thức phân tích số liệu

Kết quả số liệu thu được được định lượng hoá theo tỉ lệ phần trăm từ 0 đến 100 và lấy đến 1 số sau dấu phẩy. Vì theo như mô tả của lựa chọn là phần trăm nên với mức 50% trở lên chọn câu trả lời là 4 và 5 có thể cho kết luận là học sinh đồng tình với nhận định đưa ra.

Phần câu hỏi mở để học sinh đưa ra những nhận xét góp ý thêm cho việc triển khai dạy và học được tốt hơn sẽ được phân tích bằng cách tìm ra những điểm chung nổi bật. Các nhận định đã được nêu ra ở phần câu hỏi đóng cho học sinh đánh giá theo thang Likert sẽ không được tính đến.

Các kết luận rút ra từ kết quả phân tích dữ liệu sẽ giúp tác giả đánh giá độ hiệu quả của việc triển khai giảng dạy phát âm dưới góc nhìn của người học và rút ra những nhận xét mang tính ứng dụng trực tiếp và đưa ra những đề nghị nhằm thực hiện phổ biến với hiệu quả cao hơn nữa cho hoạt động giảng dạy Phát âm cho sinh viên.



CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Kết quả phản hồi của 393 sinh viên tham gia trả lời bản khảo sát cho thấy đa số sinh viên có nhận thức tương đối tốt về tầm quan trọng của môn học phát âm và đánh giá cao khóa học phát âm thử nghiệm mà chính các sinh viên này đã được tham dự trong học kì I năm học 2008 - 2009. Môn học phát âm đã giúp họ cải thiện phát âm một cách đáng kể, phần chuẩn bị bài giảng của thầy giáo là hiệu quả , giáo viên triển khai phần bài giảng một cách hiệu quả , sự cần thiết hay không việc duy trì đội ngũ trợ giảng là sinh viên, tính cần thiết phải duy trì đội ngũ trợ giảng là giáo viên. Nghiên cứu tập trung về phần bài tập, tính hợp lý của hình thức bài tập, về thời gian học trên lớp với giáo viên, điểm mạnh của môn học này, một số điểm yếu của chương trình, về đội ngũ giáo viên, đối với đội ngũ trợ giảng là sinh viên, về thời lượng môn học, về cơ sở vật chất của chương trình, ưu điểm của giáo viên môn học này, về trình độ chuyên môn của giáo viên, với việc đưa ra ý kiến giúp hoàn thiện môn học này, sinh viên đưa ra rất nhiều ý kiến, các câu trả lời có thể được phân loại theo các mặt khác nhau như sau, về đội ngũ giảng viên và trợ giảng, về tài liệu, chương trình môn học, về thời gian học, về cơ sở vật chất.



CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN
Bài nghiên cứu đã đề cập tới những vấn đề triển khai môn học phát âm cho sinh viên năm thứ nhất tại khoa Anh, trường ĐHNN-ĐHQG Hà Nội. Thông qua điều tra, bài nghiên cứu này đã thu được kết quả khá khả quan về tính khả thi để chuyển môn học phát âm thành một môn học chính thức cho sinh viên năm thứ nhất. Tuy nhiên, để triển khai môn học này hiệu quả đòi hỏi một đội ngũ có năng lực sư phạm giỏi, phát âm chuẩn và trang thiết bị như máy tính, máy chiếu, loa, mic, v.v… cũng cần phải được nhà trường cung cấp nhiều hơn nữa. Cuối cùng, nhóm nghiên cứu hy vọng sự ủng hộ của khoa và nhà trường trong việc áp dụng môn học này trong những năm học tiếp theo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

Baker, A. (2001). Ship or sheep – An intermediate course. Cambridge: Cambridge University Press.



Baker, A. (2006). Tree or three - An elementary pronunciation course. Cambridge: Cambridge University Press.

BBC Learning English. www.bbclearningenglish.com

Celce-Murcia M., Brinton D. M., Goodwin J. M. (1996), Teaching pronunciation: A reference book for teachers of English to speakers of other languages. New York: Cambridge University Press

Dalton, D. (1997). Some techniques for teaching pronunciation. Retrieved 20 Febrary, 2009 from http://iteslj.org/Techniques/Dalton-Pronunciation.html

English Computerized Learning Inc. Pronunciation Power (Software).

Fraser, H. (2001). Teaching pronunciation: A handbook for teachers and trainers. New Southwales Department of Education and Training.

Hancock, M. & Donna, S. (2007). Pronunciation in use – An intermediate course. Cambridge: Cambridge University Press.

Hedge, T (2000). Teaching and learning in the language classroom. Oxford: Oxford University Press.

Kelly, G. (2000). How to teach pronunciation. London: Pearson Education Limited.

Kenworthy, J. (1988). Teaching English pronunciation. London: Longman.

Lecumberri, M. & Maidment, J. (2000). English transcription course. London: Oxford University Press.

McDowall, D. (2002). Britain in close-up. London: Longman.

Morley, J. (1994). A multidimensional curriculum design for speech pronunciation instruction. In J. Morley (Ed.) Pronunciation pedagogy and theory: new ways, new directions. Illinois: Pentagraph Print, pp. 64-90.

Oyama, S. (1976). A sensitive preiod for the acquisition of a nonnative phonological system. Journal of Psycholinguistic Research, 5(3).

Silveira, R. (2002). Pronunciation instruction - Classroom practice and empirical research. Linguagem & Ensino, 5(1), pp.93-126.

Snow, C. & Moefnagel-Hohle, M. (1977). Age differences in the pronunciation of foreign sounds. Language and Speech, 20.



Werker, J. F. et al. (1981). Developmental aspects of cross-language speech perception. Child Development, 52.





tải về 61.31 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương