Ubnd tỉnh vĩnh long sở gd&ĐT – SỞ NỘi vụ



tải về 114.81 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích114.81 Kb.
#3391

UBND TỈNH VĨNH LONG

SỞ GD&ĐT – SỞ NỘI VỤ




CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 1075/HDLT-SGDĐT-SNV

Vĩnh Long, ngày 16 tháng 7 năm 2014

HƯỚNG DẪN

Về công tác tổ chức tuyển dụng viên chức sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo

năm học 2014-2015


Căn cứ Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/04/2012 của Chính phủ “Về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức”;

Căn cứ Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ Nội vụ “Ban hành quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và Nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức”;


Căn cứ Thông tư 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 “Hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành”;


Căn cứ Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT/BGD&ĐT-BNV ngày 23/08/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ “Hướng dẫn về định mức biên chế của cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường phổ thông”; Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ “Về việc hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập”;

Căn cứ Công văn số 1240/BGDĐT-NGCBQLGD, ngày 27/02/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc hướng dẫn tuyển dụng giáo viên Tiếng Anh dạy tiểu học”,

Để đảm bảo thực hiện thống nhất về trình tự, thủ tục và các nội dung liên quan trong công tác tổ chức tuyển dụng viên chức trên địa bàn tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Nội vụ hướng dẫn công tác tuyển dụng viên chức Ngành Giáo dục và Đào tạo năm học 2014-2015, cụ thể như sau:

I. NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Việc tuyển dụng viên chức giáo viên và nhân viên phục vụ trường học ở các đơn vị giáo dục phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch viên chức và chỉ tiêu biên chế được giao.

2. Mọi công dân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định đều được tham gia dự tuyển vào làm giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập, các trung tâm giáo dục thường xuyên và các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.

3. Việc tuyển dụng phải đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan, chính xác, trung thực và đúng pháp luật, thực hiện chính sách ưu tiên theo quy định của Nhà nước đồng thời phải thông qua Hội đồng tuyển dụng.

4. Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự tuyển giáo viên, nhân viên không được tham gia vào Hội đồng tuyển dụng, làm đề thi, coi thi, chấm thi và phục vụ kỳ thi.

II. HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG

* Tuyển dụng giáo viên: Xét tuyển

* Tuyển dụng nhân viên phục vụ trường học: Xét tuyển

III. PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG

- Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố trình UBND huyện, thị xã, thành phố thành lập Hội đồng tuyển dụng đối với giáo viên, nhân viên phục vụ trường học bậc THCS, Tiểu học, Mầm non (có sự giám sát của Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Nội vụ ).

- Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Nội vụ thành lập Hội đồng tuyển dụng giáo viên và nhân viên phục vụ trường học các trường trung học phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên và các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Đối với trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm tuyển viên chức sẽ có hướng dẫn riêng.

- Các phòng Giáo dục và Đào tạo trước khi thông báo tuyển dụng phải xây dựng kế hoạch, đăng ký tổ chức xét tuyển trình qua Ủy ban nhân dân huyện, thị thành phố và trình Sở Nội vụ. Sở Nội vụ và Sở Giáo dục xem xét, phê duyệt để tổ chức thực hiện.

Kế hoạch phải nêu rõ biên chế được giao, biên chế đang sử dụng, số lượng cần tuyển dụng, trình độ, tiêu chuẩn, điều kiện của đối tượng phù hợp với tiêu chuẩn chức danh viên chức cần tuyển và cơ cấu vị trí việc làm của đơn vị.



IV. ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN

1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung:

a) Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tôn giáo, tín ngưỡng được đăng ký dự tuyển viên chức:

- Là công dân Việt Nam, tuổi đời dự tuyển từ đủ 18 đến dưới 45 tuổi.

- Có đơn xin dự tuyển.

- Có lý lịch rõ ràng.

- Có đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ, do cơ quan y tế cấp huyện trở lên chứng nhận (không quá 6 tháng).

- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, không bị án treo hoặc bị cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục…

- Có văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn của ngạch tuyển dụng.

- Ngoài bằng tốt nghiệp sinh viên còn có chứng nhận học phần quản lý nhà nước và quản lý ngành Giáo dục – Đào tạo.

- Điều kiện bổ sung:

+ Không có dị dạng về thể hình.

+ Không phát âm lắp.

+ Ưu tiên nhận hồ sơ sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành sư phạm (nếu còn thiếu nhu cầu tuyển thêm ngành ngoài sư phạm (có bổ túc kiến thức sư phạm).

+ Căn cứ Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội, khoản 1 Điều 14 Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22-12-2006 và Điểm 1 Mục II Phần B Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30-1-2007 thì đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

Người lao động thuộc đối tượng hưởng chế độ thai sản phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Do đó đối với phụ nữ mang thai đến thời điểm sinh con chưa đủ thời gian hưởng bảo hiểm xã hội sẽ tạm ngưng hợp đồng lao động đến khi hết thời gian hộ sản.

b) Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.

2. Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể đối với các ngạch giáo viên:

Đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định hiện hành tương ứng với ngạch giáo viên dự tuyển, cụ thể:

- Có bằng tốt nghiệp Trung cấp sư phạm Mầm non, Tiểu học trở lên đối với giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học.

- Có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên trung học cơ sở.

- Có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm trở lên đối với giáo viên trung học phổ thông.

- Có bằng tốt nghiệp tương ứng và đạt chuẩn đối với vị trí tuyển dụng của các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Đối với giáo viên dạy chuyên biệt Mỹ thuật, Âm nhạc bậc Tiểu học phải có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm trở lên chuyên ngành Mỹ thuật, Âm nhạc.

- Đối với giáo viên dạy Tiếng Anh bậc Tiểu học có một số yêu cầu như sau:

* Có đủ năng lực ngôn ngữ bậc 4 đối với những người tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành Tiếng Anh, bậc 5 đối với những người tốt nghiệp đại học chuyên ngành Tiếng Anh theo Đề án ngoại ngữ 2020;

* Có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm Tiếng Anh tiểu học do cơ sở đào tạo đã được Bộ GD&ĐT chỉ định cấp;

* Đảm bảo về năng lực ngôn ngữ và năng lực sư phạm để giảng dạy Tiếng Anh ở tiểu học.

3. Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể đối với các ngạch nhân viên:

- Nhân viên kế toán: tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành Kế toán, có chứng chỉ A tin học.

- Nhân viên văn thư: tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành Văn thư lưu trữ hoặc Quản trị văn phòng trở lên, có chứng chỉ A tin học.

- Nhân viên thư viện: tốt nghiệp trung cấp thư viện trở lên, có chứng chỉ A tin học.

- Nhân viên y tế học đường: tốt nghiệp trung cấp trở lên ngành Y: điều dưỡng, y học cổ truyền, y sĩ đa khoa, y tế học đường có chứng chỉ A tin học.

- Nhân viên thiết bị, thí nghiệm: Ưu tiên tuyển dụng đối tượng được đào tạo đúng chuyên môn (trình độ trung cấp thiết bị - thí nghiệm trở lên), sau đó nếu còn chỉ tiêu thì xem xét các đối tượng được đào tạo các bậc học ngành sư phạm tương ứng. Đối với người dự tuyển tốt nghiệp đại học sư phạm hệ chính quy thuộc một trong các chuyên ngành sau: Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học; có chứng chỉ A tin học.



V. HỒ SƠ DỰ TUYỂN.

- Đơn đăng ký dự tuyển viên chức (theo mẫu).

- Bản sơ yếu lý lịch tự thuật (theo mẫu) có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú.

- Bản sao giấy khai sinh.

- Quyết định công nhận tốt nghiệp.

- Có đủ các bản sao có công chứng: văn bằng, chứng chỉ phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển (xuất trình bản chính để kiểm tra).

- Bảng kết quả học tập có điểm trung bình toàn khóa.

- Phiếu điểm tốt nghiệp.

- Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời.

- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế cấp (không quá 6 tháng).

- Giấy chứng nhận ưu tiên theo quy định (nếu có)

- Bản sao công chứng giấy chứng chỉ sư phạm (đối với các môn chuyên biệt hoặc các ngành không phải sư phạm).

- Bản sao công chứng giấy chứng nhận đã hoàn thành bồi dưỡng kiến thức QLNN- QLGD.

- Bản photo hộ khẩu thường trú có công chứng.

- Bản cam kết phục vụ lâu dài tại đơn vị trúng tuyển.

Hồ sơ dự tuyển do Ngành Giáo dục – Đào tạo phát hành. Hội đồng không trả lại hồ sơ cho thí sinh không trúng tuyển.



VI. THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC.

1. Cấp huyện, thị xã, thành phố.

Căn cứ nhu cầu phát triển giáo dục và chỉ tiêu biên chế được duyệt, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Phòng Nội vụ trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng và kế hoạch tuyển dụng cho huyện, thị xã, thành phố.

Thành phần Hội đồng tuyển dụng. Số lượng: 5 đến 7 thành viên

- Chủ tịch Hội đồng là Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo.

- Phó chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo cấp phó Phòng Giáo dục và Đào tạo, Lãnh đạo phòng Nội vụ.

- Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng: Công chức (viên chức) phụ trách công tác tổ chức cán bộ của Phòng Giáo dục và Đào tạo.

- Các ủy viên khác là người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng.

2. Các trường Trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục thường xuyên và các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo

Căn cứ nhu cầu phát triển giáo dục và chỉ tiêu biên chế được duyệt, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ thành lập Hội đồng tuyển dụng.

Cụ thể như sau:

Số lượng: 5 đến 7 thành viên

- Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo

- Các ủy viên khác là những người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng.

- Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng: Các công chức thuộc Phòng Tổ chức - Cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo.



3. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, kết luận theo đa số và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Thành lập các ban gồm: Ban kiểm tra, sát hạch; Ban phúc khảo,

- Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức thi và chấm thi hoặc kiểm tra, sát hạch;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.

4. Hội đồng tuyển dụng viên chức

4.1. Hội đồng tuyển dụng viên chức do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định thành lập. Hội đồng tuyển dụng hoạt động theo từng kỳ tuyển dụng và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

4.3. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức trong các hoạt động của Hội đồng.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng tuyển dụng.

5.1. Chủ tịch Hội đồng:

a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng theo quy định, chỉ đạo việc tuyển dụng đúng quy chế tuyển dụng;

b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội đồng tuyển dụng;

c) Quyết định thành lập ban kiểm tra, sát hạch; ban phúc khảo;

d) Tổ chức việc xây dựng nội dung phỏng vấn, thực hành theo đúng quy định.

đ) Tổ chức việc thực hành, phỏng vấn, tổng hợp kết quả tuyển dụng theo quy định;

e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, quyết định công nhận kết quả tuyển dụng;

g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ tuyển dụng,

5.2. Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng: Giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng điều hành hoạt động của Hội đồng tuyển dụng và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng tuyển dụng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.

5.3. Các Ủy viên của Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng tuyển dụng thực hiện đúng quy định.

5.4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng:

a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng tuyển dụng và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng tuyển dụng;

b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;

c) Tổ chức việc thu phí dự tuyển dụng, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự tuyển theo đúng quy định;

d) Tổng hợp, báo cáo kết quả với Hội đồng tuyển dụng.

6. Ban kiểm tra, sát hạch

6.1. Ban kiểm tra, sát hạch do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập, gồm: Trưởng ban và các thành viên.

6.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban kiểm tra, sát hạch:

a) Giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xây dựng nội dung phỏng vấn và thực hành, tổ chức thực hiện việc phỏng vấn và thực hành người dự tuyển theo đúng quy định;

b) Tổ chức bố trí người phỏng vấn và thực hành bảo đảm nguyên tắc mỗi người dự phỏng vấn, thực hành phải có ít nhất 02 thành viên chấm điểm phỏng vấn, thực hành;

c) Tổng hợp kết quả phỏng vấn, thực hành và bàn giao biên bản, phiếu điểm chấm phỏng vấn, thực hành cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng. Giữ gìn bí mật kết quả điểm phỏng vấn và thực hành;

d) Báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định kết quả phỏng vấn, thực hành của thí sinh trong trường hợp các thành viên chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa đối với cùng một bài thi.

6.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban kiểm tra, sát hạch:

a) Tham gia xây dựng nội dung phỏng vấn và thực hành theo phân công của Trưởng ban kiểm tra sát hạch;

b) Thực hiện phỏng vấn, thực hành, chấm điểm các thí sinh theo đúng đáp án và thang điểm của nội dung phỏng vấn, thực hành;

c) Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ chức phỏng vấn, thực hành với Trưởng ban kiểm tra sát hạch và đề nghị hình thức xử lý.

6.4. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm tra, sát hạch:

a) Do thực tế Ngành giáo dục Tỉnh Vĩnh Long không đủ người có điều kiện tham gia thành viên ban sát hạch đúng theo quy định của tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ Nội vụ (nhất là khối các phòng giáo dục và Đào tạo); nên tạm thời quy định người được cử làm thành viên Ban kiểm tra, sát hạch phải là công chức từ ngạch chuyên viên trở lên, viên chức có trình độ chuyên môn đại học trở lên;

b) Không cử làm thành viên Ban kiểm tra, sát hạch đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi, những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự tuyển và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.



VII. THÔNG BÁO TUYỂN DỤNG VÀ LỆ PHÍ

1. Thông báo tuyển dụng

- Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo thông báo kế hoạch tuyển dụng viên chức trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc, về hình thức tuyển dụng, điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển, số lượng cần tuyển theo từng chức danh, nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời gian nhận hồ sơ dự tuyển để mọi người biết và đăng ký.

- Đối với Phòng GD&ĐT thời gian nhận hồ sơ hạn chót vào ngày 31/08/2014.

- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thời gian nhận hồ sơ hạn chót ngày 30/9/2014.

- Thí sinh dự tuyển vào các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo nộp hồ sơ trực tiếp tại phòng Tổ chức – Cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Thí sinh dự tuyển vào các cơ sở giáo dục trực thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố nộp hồ sơ dự tuyển tại Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã , thành phố.

- Đối với nhân viên y tế: Phòng Giáo dục và Đào tạo phải nhận số lượng hồ sơ nhân viên y tế học đường được đào tạo theo địa chỉ sử dụng do Sở GD&ĐT và Sở Nội vụ phân bổ chỉ tiêu cho từng huyện, thị xã, thành phố. Nếu còn thiếu nhu cầu mới nhận thêm các đối tượng khác.

2. Lệ phí

- Mức thu và quản lý sử dụng kinh phí dự thi tuyển, xét tuyển được quy định tại Thông tư liên tịch số 163/2010/TTLT-BNV ngày 20/10/2010 của liên bộ Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi tuyển.

- Tùy điều kiện thực tế Hội đồng tuyển dụng các cấp, theo phân cấp quản lý trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt định mức thu chi cho từng đơn vị theo quy định tài chính hiện hành.

VIII. TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG

XÉT TUYỂN

1. Nội dung tuyển dụng viên chức

1.1. Xét kết quả học tập bao gồm điểm học tập và điểm tốt nghiệp của người dự tuyển.

1.2. Kiểm tra, sát hạch: Thực hành 1 tiết dạy kết hợp phỏng vấn.

1.2.1. Đối với giáo viên: Kiểm tra, sát hạch thông qua hình thức dạy 1 tiết .



  • Thí sinh dự tuyển giáo viên Mầm non chọn 1 trong 5 môn: Tạo hình, Âm nhạc, Văn học, Toán, Môi trường xung quanh. (sử dụng cho học sinh Lớp chồi). Thời gian 30 phút.

  • Thí sinh dự tuyển giáo viên Tiểu học: Toán hoặc Tiếng Việt lớp 2,3. Thời gian 35 phút.

  • Thí sinh dự tuyển giáo viên THCS dạy 1 tiết theo môn đăng ký, lớp 7,8. Thời gian 45 phút.

  • Thí sinh dự tuyển giáo viên dạy Trung học phổ thông dạy 1 tiết theo môn đăng ký, chương trình học lớp 10 THPT. Thời gian 45 phút.

  • Sau tiết dạy phỏng vấn từ 10 đến 15 phút.

1.2.2. Đối với nhân viên: Kiểm tra, sát hạch thông qua hình thức phỏng vấn về hiểu biết chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.

  • Thời gian chuẩn bị 15 phút, thời gian phỏng vấn 10 phút/thí sinh.

2. Tổ chức tuyển dụng:

2.1. Các bước chuẩn bị tổ chức tuyển dụng.

a) Hội đồng tuyển dụng xem xét các trường hợp đặc cách trước, sau đó mới tiến hành tuyển dụng theo quy định.

b) Trước ngày tổ chức phỏng vấn và thực hành ít nhất 15 ngày, Hội đồng tuyển dụng gửi thông báo triệu tập thí sinh dự phỏng vấn và thực hành, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có) và địa điểm tổ chức phỏng vấn và thực hành cho các thí sinh có đủ điều kiện dự tuyển;

c) Trước ngày tổ chức phỏng vấn và thực hành 01 ngày, Hội đồng tuyển dụng niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng tổ chức phỏng vấn và thực hành, sơ đồ vị trí các phòng, nội quy tuyển dụng tại địa điểm tổ chức phỏng vấn và thực hành;

d) Trước ngày tổ chức tuyển ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ tuyển dụng: Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức tuyển dụng: danh sách thí sinh để gọi vào phỏng vấn và thực hành; danh sách để thí sinh ký xác nhận sau khi phỏng vấn và thực hành; mẫu biên bản giao, nhận đề, mẫu biên bản mở đề, mẫu biên bản để xử lý vi phạm quy chế tuyển dụng; mẫu biên bản bàn giao kết quả phỏng vấn và thực hành và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế tuyển dụng; chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng tuyển dụng, Ban kiểm tra, sát hạch, bộ phận phục vụ kỳ tuyển dụng. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng tuyển dụng, Trưởng ban kiểm tra, sát hạch in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác chỉ in chức danh.

2.2. Tổ chức phỏng vấn, thực hành:

Căn cứ Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ Nội vụ “Ban hành quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và Nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức”;

Ban kiểm tra sát hạch có trách nhiệm chuẩn bị nội dung tiết dạy, nội dung phỏng vấn và hình thức thực hiện thông qua Hội đồng tuyển dụng phê duyệt. Triển khai ôn tập cho người dự tuyển.

2.3. Tổng hợp kết quả tuyển dụng:

a) Sau khi tổ chức phỏng vấn, thực hành, Trưởng ban kiểm tra, sát hạch bàn giao kết quả phỏng vấn, thực hành của các thí sinh dự tuyển cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng;

b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm tổng hợp kết quả tuyển dụng của các thí sinh trên cơ sở điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn, thực hành để báo cáo Hội đồng tuyển dụng;

c) Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng báo cáo người có thẩm quyền xem xét quyết định công nhận kết quả tuyển dụng.

3. Cách tính điểm

3.1. Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự tuyển ở trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.

3.2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.

3.3. Trường hợp người dự tuyển dụng được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 2.

3.4. Điểm kiểm tra, sát hạch (tiết dạy) được tính theo thang điểm 100 (Thực hành tiết dạy: 80 điểm, phỏng vấn: 20 điểm) và tính hệ số 2.

3.5. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn thực hành tính theo khoản 3.1, 3.2 và 3.4 mục 3 này.

Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì kết quả xét tuyển là tổng số điểm được tính tại khoản 3.3 và 3.4 mục 3 này.

* Lưu ý: Nếu người dự tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì phải có bảng điểm được quy đổi ra thang điểm 10 có xác nhận của cơ sở đào tạo. Trường hợp bảng điểm của thí sinh dự tuyển không có điểm trung bình chung thì thí sinh phải liên hệ với cơ sở đào tạo để đề nghị được cung cấp giấy xác nhận điểm trung bình chung học tập để làm hồ sơ dự tuyển.

4. Xác định người trúng tuyển

a) Người trúng tuyển trong kỳ tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm sát hạch, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên;

- Có kết quả tuyển dụng cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

b) Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có điểm sát hạch cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm sát hạch bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên như sau:

+ Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;

+ Thương binh;

+ Người hưởng chính sách như thương binh;

+ Con liệt sĩ;

+ Con thương binh;

+ Con của người hưởng chính sách như thương binh;

+ Người dân tộc ít người;

+ Đội viên thanh niên xung phong;

+ Đội viên tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ;

+ Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự;

+ Người dự tuyển là nữ.

c) Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định như trên thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.

d) Không thực hiện bảo lưu kết quả tuyển dụng cho các kỳ tuyển dụng lần sau.



IX. XÉT ĐẶC CÁCH

1. Điều kiện tuyển dụng đặc cách

1.1. Căn cứ nhu cầu công việc, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức được tuyển dụng đặc cách không theo trình tự, thủ tục tuyển dụng viên chức quy định tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP đối với các trường hợp sau:

a) Người có kinh nghiệm công tác theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP hiện đang công tác trong ngành hoặc lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp cần tuyển; có thời gian liên tục từ đủ 36 tháng trở lên thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển (không kể thời gian tập sự, thử việc); trong thời gian công tác không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.

b) Người tốt nghiệp đại học loại giỏi, loại xuất xắc, tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ ở trong nước và ngoài nước theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng; trường hợp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian công tác thì phải công tác trong ngành hoặc lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp cần tuyển, trong thời gian công tác không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian này;

c) Người có tài năng, năng khiếu đặc biệt theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng của đơn vị sự nghiệp công lập trong các ngành, lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, các ngành nghề truyền thống.

1.2. Việc xác định tốt nghiệp đại học loại giỏi, loại xuất sắc được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp; trường hợp bằng tốt nghiệp không xếp loại thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức báo cáo cụ thể kết quả học tập toàn khóa và kết quả bảo vệ tốt nghiệp để cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập xem xét, quyết định. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập phải có văn bản trả lời.

1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch xét đặc cách:

a) Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm cần tuyển và các yêu cầu mang tính đặc thù của đơn vị sự nghiệp;

b) Sát hạch thông qua thực hành về trình độ hiểu biết chung, về trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của người được tuyển dụng đặc cách. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch;

c) Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

2. Hồ sơ, thủ tục đối với việc tuyển dụng đặc cách

2.1. Hồ sơ của người được đề nghị tuyển dụng đặc cách, bao gồm:

Như hồ sơ tuyển dụng

2.2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức có văn bản đề nghị người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức công nhận kết quả tuyển dụng đặc cách. Văn bản đề nghị phải do người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ký, trong đó nêu rõ vị trí việc làm cần tuyển dụng và kèm theo biên bản họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch và hồ sơ của từng trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng đặc cách.

2.3. Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định quá trình tuyển dụng đặc cách trước khi người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức công nhận kết quả tuyển dụng đặc cách.

2.4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thẩm định và phải có văn bản trả lời; nếu quá thời hạn quy định mà chưa có văn bản trả lời thì coi như đồng ý. Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức phải có văn bản đề nghị cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức bổ sung, hoàn thiện đủ hồ sơ theo quy định.

X. THÔNG BÁO KẾT QUẢ TUYỂN DỤNG

- Kết quả tuyển dụng sẽ được niêm yết công khai tại Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố nơi thí sinh đăng ký dự tuyển và trên website của Sở Giáo dục và Đào tạo (www.vinhlong.edu.vn). Kết quả trúng tuyển sẽ được thông báo cho người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.

- Kết quả tuyển dụng chỉ được thông báo sau khi được duyệt của Sở Nội vụ .

- Đối với những giáo viên, nhân viên đã hợp đồng của những năm học trước, năm 2013-2014 có nhu cầu tuyển dụng phải thực hiện đăng ký tuyển dụng theo quy định.



XI. THANH TRA, GIÁM SÁT, PHÚC KHẢO, LƯU HỒ SƠ TUYỂN DỤNG

1. Công tác thanh tra, giám sát

Liên ngành Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ trên kế hoạch tổ chức tuyển dụng của các đơn vị sẽ thành lập Đoàn thanh tra liên ngành để tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác tuyển dụng của các đơn vị. Việc kiểm tra, thanh tra được tiến hành đột xuất hoặc báo trước trong thời gian các đơn vị triển khai tổ chức tuyển dụng hoặc sau khi tổ chức tuyển dụng.

Các trường hợp tuyển dụng không đúng quy định, không đảm bảo nguyên tắc chung sẽ bị hủy bỏ kết quả tuyển dụng. Những cá nhân, đơn vị vi phạm quy định trong quy trình tuyển dụng thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Công tác phúc khảo

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả tuyển dụng, người dự tuyển có quyền gởi đơn đề nghị phúc khảo kết quả tuyển dụng

Hội đồng tuyển dụng tổ chức phúc khảo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định thành lập Ban phúc khảo, không bao gồm những thành viên tham gia vào Ban kiểm tra, sát hạch. Ban phúc khảo chỉ xem xét lại việc tính điểm học tập, điểm tốt nghiệp không thực hiện phúc khảo phần thực hành theo quy định Điều 26 thông tư 16/2012/TT-BNV Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức.

3. Công tác lưu hồ sơ

Sau khi xét tuyển xong, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng tiến hành niêm phong các tài liệu: đề thi, đáp án, phiếu chấm điểm, bảng tổng hợp điểm, các biên bản, bài thi soạn giáo án.

Bì niêm phong các tài liệu được ký giáp lai, ghi rõ họ tên người ký, thời gian niêm phong và đóng dấu, bảo quản theo chế độ mật. Thành phần ký niêm phong ít nhất phải có từ 02 người trở lên, trong đó có Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng và đại diện Thanh tra. Thời gian lưu hồ sơ là 2 năm.

XII. KÝ KẾT HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC VÀ NHẬN VIỆC

- Sau khi có kết quả tuyển dụng, lập danh sách những người được trúng tuyển trình UBND huyện, thị, thành phố xét duyệt; Sở nội vụ thẩm định; báo cáo kết quả về Sở Nội vụ để thẩm định gồm có:



  • Danh sách dự tuyển.

  • Danh sách trúng tuyển.

  • Bản sao các biên bản hội đồng tuyển dụng, sát hạch.

  • Quyết định Hội đồng tuyển dụng.

- Sau khi có kết quả thẩm định tuyển dụng của Sở Nội vụ; Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo phân công tạm thời về trường theo nhu cầu đã được duyệt; sau 20 ngày đương sự trúng tuyển không đến nhận việc thì hủy kết quả trúng tuyển của đương sự. Căn cứ nhận việc của từng cá nhân Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo trình cấp thẩm quyền ra quyết định chính thức tuyển dụng hợp đồng tập sự, giao đơn vị trực tiếp sử dụng lao động ký hợp đồng lao động tập sự theo quy định.

Việc tuyển dụng, hợp đồng, sử dụng và quản lý viên chức theo hướng dẫn này được áp dụng trong năm học 2014-2015.

Trên đây là hướng dẫn tuyển dụng hợp đồng, sử dụng và quản lý viên chức ngành Giáo dục - Đào tạo. Khi thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Nội vụ để giải quyết./.

SỞ NỘI VỤ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC

(Đã ký) (Đã ký)
Nguyễn Hiếu Nghĩa Trương Thị Bé Hai


Nơi nhận:

- UBND Tỉnh “Để báo cáo”

- Lãnh đạo Sở GD&ĐT, Sở Nội vụ “Để theo dõi”

- UBND các huyện, thị, thành phố “Để theo dõi”

- Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ các huyện, thị, TP “Để thực hiện”

- Lưu: VT, TCCB.






Каталог: UploadFiles -> Site0054 -> Van%20ban -> So%20GD-DT -> TCCB
So%20GD-DT -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO Độc lập Tự do Hạnh phúc
TCCB -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO Độc lập Tự do Hạnh phúc
So%20GD-DT -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO Độc lập Tự do Hạnh phúc
So%20GD-DT -> KẾ hoạch về việc triển khai nội dung nghiên cứu khoa học sư phạM Ứng dụNG
So%20GD-DT -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
So%20GD-DT -> BÁo cáo sơ KẾt học kì I và phưƠng hưỚng nhiệm vụ HỌc kì II
So%20GD-DT -> Ubnd tỉnh vĩnh long cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
So%20GD-DT -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
So%20GD-DT -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

tải về 114.81 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương