Ubnd tỉnh sơn la sở NỘi vụ



tải về 0.57 Mb.
trang1/7
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.57 Mb.
#19332
  1   2   3   4   5   6   7

UBND TỈNH SƠN LA

SỞ NỘI VỤ



Số: 356/HD-SNV


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Sơn La, ngày 07 tháng 5 năm 2014


HƯỚNG DẪN

Thực hiện Quyết định số 17, 18/2013/QĐ-UBND

ngày 03/10/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La


Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, ngày12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ ngày 30/12/2010; Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức; Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ ban hành quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức, quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;

Căn cứ Quyết định số 699-QĐ/TU, ngày 30/12/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Sơn La về việc ban hành quy định phân cấp quản lý cán bộ;

Căn cứ Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 03/10/2013 của UBND tỉnh ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La;

Căn cứ Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 03/10/2013 Ban hành quy định phân cấp quản lý viên chức, vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng theo nghị định 68 thuộc UBND cấp tỉnh, thuộc sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện;


Sở Nội vụ hướng dẫn thực hiện Quyết định số 17, 18/2013/QĐ-UBND ngày 03/10/2013 của UBND tỉnh như sau:

A. TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

I. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC

Việc tuyển dụng công chức ở các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố được thực hiện trên cơ sở chỉ tiêu biên chế UBND tỉnh giao hàng năm được thông qua hình thức thi tuyển. Trong trường hợp tuyển dụng đối với những người tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì UBND tỉnh xem xét thực hiện hình thức xét tuyển.



1. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức

1.1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:

- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;

- Đủ 18 tuổi trở lên;

- Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;

- Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

- Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;

- Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.

Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) phê duyệt trước khi tuyển dụng

1.2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:

- Không cư trú tại Việt Nam;

- Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.



2. Ưu tiên trong tuyển dụng công chức

2.1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức:

- Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;

- Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;

- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.

2.2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển công chức thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển hoặc kết quả xét tuyển.



3. Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức

- Đơn đăng ký dự tuyển công chức theo mẫu tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ;

- Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

- Bản sao giấy khai sinh;

- Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển;

- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

- Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.

4. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức

Hàng năm, cơ quan sử dụng công chức căn cứ vào chỉ tiêu biên chế, cơ cấu ngạch được giao, đề án xác định vị trí việc làm, đề xuất tuyển dụng công chức với cơ quan quản lý công chức (sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố); cơ quan quản lý công chức tổng hợp, thẩm định, xây dựng kế hoạch gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch tuyển dụng công chức của tỉnh.



5. Tổ chức tuyển dụng

- Trên cơ sở kế hoạch tuyển dụng công chức của UBND tỉnh, Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức tuyển dụng công chức theo quy định của Nghị định số 24/2010/ND-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ.

- Căn cứ kết quả tuyển dụng, Sở Nội vụ ban hành quyết định tuyển dụng cho các thí sinh trúng tuyển.

6. Bố trí, phân công công tác

6.1. Căn cứ vào quyết định tuyển dụng của Sở Nội vụ, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức chịu trách nhiệm bố trí, phân công công tác, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để công chức thi hành nhiệm vụ và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức.

6.2. Việc bố trí, phân công công tác cho công chức phải bảo đảm phù hợp giữa quyền hạn và nhiệm vụ được giao với chức danh, chức vụ và ngạch công chức được bổ nhiệm.

II. TẬP SỰ

1. Chế độ tập sự

1.1. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.

1.2. Thời gian tập sự được quy định như sau:

- 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;

- 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D;

- Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.

1.3. Nội dung tập sự:

- Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;

- Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;

- Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.

- Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại điểm 1.2, khoản 1, mục II, phần A hướng dẫn này.

2. Hướng dẫn tập sự

Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm:

2.1. Hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại điểm 1.3, khoản 1, mục II, Phần A hướng dẫn này.

2.2. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày công chức đến nhận việc, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức phải cử công chức cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự. Mỗi công chức chỉ hướng dẫn mỗi lần 01 người tập sự.



3. Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự

3.1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.

3.2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại điểm 3.1, khoản 3, mục II, phần A hướng dẫn này trong các trường hợp sau:

- Làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

- Làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm;

- Là người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

3.3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.

3.4. Công chức được cơ quan phân công hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự.



4. Bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự

4.1. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi cơ quan sử dụng công chức.

4.2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức đang tập sự thì có văn bản đề nghị cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm và xếp lương cho công chức được tuyển dụng.

4.3. Thẩm quyền bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức tập sự đạt yêu cầu: Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Giám đốc sở, ban ngành.

4.4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm ngạch: Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức; báo cáo kết tập sự của công chức; bản nhận xét, đánh giá kết quả tập sự của người hướng dẫn tập sự.

5. Huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự

- Trong thời gian tập sự, người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên thì bị huỷ bỏ quyết định tuyển dụng; người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức làm văn bản báo cáo người đứng đầu cơ quan quản lý công chức (cấp tỉnh: là sở, ban ngành; cấp huyện, thành phố: là UBND); trên cơ sở báo cáo của người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức, cơ quan quản lý công chức làm văn bản đề nghị Sở Nội vụ huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.

- Người tập sự bị huỷ bỏ quyết định tuyển dụng được cơ quan sử dụng công chức trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.

III. TIẾP NHẬN ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT TRONG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC

1. Điều kiện, tiêu chuẩn để xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển:

1.1. Người tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước và người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:

- Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục I phần A hướng dẫn này;

- Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tốt nghiệp thủ khoa ở trình độ đại học tại các cơ sở đào tạo ở trong nước hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài; trường hợp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian công tác thì trong thời gian công tác này không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Việc xác định tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp; trường hợp bằng tốt nghiệp không xếp loại thì cơ quan quản lý công chức gửi văn bản về Sở Nội vụ để báo cáo Bộ Nội vụ xem xét, quyết định.

1.2. Người có kinh nghiệm công tác theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:

- Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục I, phần A hướng dẫn này;

- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; hiện đang công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển; có thời hạn từ đủ 60 tháng trở lên làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo đại học, sau đại học trong ngành, lĩnh vực cần tuyển (không kể thời gian tập sự, thử việc và nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn); trong thời gian công tác 05 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4, mục III, phần A hướng dẫn này.



2. Quy trình tiếp nhận không qua thi tuyển:

2.1. Tiếp nhận đối với các trường hợp người tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước; người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài:

- Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố gửi văn bản kèm theo hồ sơ của các cá nhân đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển về Sở Nội vụ.

- Sở Nội vụ tổng hợp trình Hội đồng kiểm tra sát hạch (Hội đồng kiểm tra sát hạch do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập)

- Trên cơ sở kết quả kiểm tra sát hạch của hội đồng, Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; căn cứ vào phê duyệt của UBND tỉnh, Sở Nội vụ ban hành quyết định tuyển dụng.

2.2. Tiếp nhận trong trường hợp người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển dụng từ 05 năm trở lên, đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.

- Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thành lập hội đồng kiểm tra sát hạch

- Hội đồng kiểm tra, sát hạch tổ chức kiểm tra, sát hạch, báo cáo kết quả với thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố.

- Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố lập hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ tiếp nhận không qua thi tuyển. Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị; biên bản họp của hội đồng kiểm tra, sát hạch; hồ sơ của các cá nhân.

3. Hội đồng đồng kiểm tra, sát hạch

3.1. Hội đồng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:

- Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu của sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố;

- Một ủy viên là người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ (đối với các sở, ban ngành là Trưởng phòng Tổ chức hoặc Chánh văn phòng; đối với các huyện, thành phố là Trưởng phòng Nội vụ)

- Một ủy viên là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến bố trí công chức sau khi được tiếp nhận;

- Các ủy viên khác là đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan, trong đó có một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.

3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:

- Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;

- Sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo thủ trưởng sở, ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch;

- Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.



4. Các trường hợp không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển:

Các trường hợp sau đây, có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có thời gian công tác liên tục (không kể thời gian tập sự, thử việc) từ đủ 60 tháng trở lên và trong thời gian công tác 05 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1, mục III, phần A thì thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố không phải thành lập hội đồng kiểm tra, sát hạch:

- Những người đã là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên thuộc ngành, lĩnh vực cần tuyển, sau đó chuyển sang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp nhà nước;

- Viên chức đã được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch trước ngày 01 tháng 7 năm 2003 (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 10, thông tư số 13/2010-TT-BNV);

- Những người đang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp nhà nước;

- Những người là sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu.



5. Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển

- Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại điểm 2.1 khoản 2 mục III; bản sơ yếu lý lịch theo mẫu số 2c (ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức), có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại điểm 2.2 khoản 2 mục III, phần A;

- Bản sao giấy khai sinh;

- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;

- Bản sao kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại điểm 2.1 khoản 2, mục III, phần A, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;

- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

- Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp;

- Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và các hình thức khen thưởng đã đạt được, có nhận xét và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại điểm 2.2, khoản 2, mục III, phần A.



IV. XÉT CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ THÀNH CÔNG CHỨC TỪ CẤP HUYỆN TRỞ LÊN

1. Điều kiện, tiêu chuẩn xét chuyển

Cán bộ cấp xã theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức khi thôi giữ chức vụ theo nhiệm kỳ và công chức cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức được xem xét chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên trong trường hợp có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:

1.1. Cơ quan sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng theo cơ cấu ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng.

1.2. Có đủ các tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm.

1.3. Có thời gian làm cán bộ, công chức cấp xã từ đủ 60 tháng trở lên. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội bắt buộc một lần thì được cộng dồn.

1.4. Có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.

1.5. Không trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị thi hành quyết định kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Toà án mà chưa được xoá án tích, đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.

2. Quy trình xét chuyển

2.1. Cán bộ, công chức cấp xã theo quy định tại khoản 1, mục IV, phần A có nguyện vọng chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên phải có hồ sơ cá nhân gửi Chủ tịch UBND huyện, thành phố (đối với cấp huyện), gửi thủ trưởng sở, ban ngành (đối với cấp tỉnh) xem xét.

2.2. Chủ tịch UBND các huyện thành phố, thủ trưởng các sở, ban ngành có nhu cầu, phải thành lập hội đồng để kiểm tra, sát hạch theo quy định.

2.3. Thủ trưởng sở, ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố lập hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ xem xét quyết định. Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị; biên bản họp của hội đồng kiểm tra, sát hạch; hồ sơ của cá nhân.



3. Hội đồng đồng kiểm tra sát hạch của cơ quan, đơn vị

3.1. Số lượng, thành phần hội đồng: thực hiện theo quy định tại khoản 3, mục III, phần A hướng dẫn này.

3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng kiểm tra, sát hạch:

- Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ của người đề nghị xét chuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;

- Sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người đề nghị xét chuyển. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch;

- Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.



4. Hồ sơ cá nhân bao gồm:

4.1. Đơn đề nghị xét chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên;

4.2. Bản đánh giá, nhận xét quá trình công tác và ý kiến đồng ý cho chuyển công tác của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cấp xã;

4.3. Bản sơ yếu lý lịch của cán bộ, công chức theo mẫu số 2c (kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ Nội vụ), có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đề nghị xét chuyển đang công tác;

4.4. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;

4.5. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị xét chuyển.



V. CHUYỂN NGẠCH CÔNG CHỨC

1. Việc chuyển ngạch công chức được thực hiện khi công chức thay đổi vị trí việc làm hoặc theo quy định phải chuyển đổi vị trí công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm mới.

2. Công chức chuyển ngạch phải đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch được chuyển.

3. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức căn cứ quy định tại Điều 43 Luật Cán bộ, công chức, đề nghị thủ trưởng sở, ban ngành (đối với đơn vị trực thuộc sở, ban ngành), Chủ tịch UBND huyện, thành phố (các tổ chức trực thuộc UBND huyện, thành phố). Thủ trưởng sở, ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố làm văn bản đề nghị Sở Nội vụ để xem xét quyết định chuyển xếp lại ngạch cho công chức.




tải về 0.57 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương