Ubnd tỉnh quảng ninh sở thông tin và truyềN thôNG



tải về 300.16 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích300.16 Kb.
#3506
  1   2   3


UBND TỈNH QUẢNG NINH

SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG


Số: /KH-STTTT



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc




Quảng Ninh, ngày tháng 7 năm 2015


KẾ HOẠCH

Ngầm hóa, chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp thông tin

trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Căn cứ Luật viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;

Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;

Căn cứ Quyết định số 898/2014/QĐ-UBND ngày 09/5/2014 của UBND tỉnh V/v ban hành quy định quản lý, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;

Căn cứ Quyết định số Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 09/10/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh Về việc phê duyệt Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

Căn cứ Quyết định số 1085/QĐ-UBND ngày 21/4/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh V/v công bố danh mục và lộ trình các tuyến đường phải ngầm hóa công trình hạ tầng kỹ thuật đi nổi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Thực hiện Công văn số 1631/UBND-VX ngày 30 tháng 3 năm 2015 và của Ủy ban nhân dân tỉnh V/v đảm bảo an toàn hệ thống cáp thông tin.

Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Ninh xây dựng kế hoạch ngầm hóa, chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp thông tin (gồm cáp viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông, Công an, Quân sự, Công ty Điện lực, cáp truyền hình) trên địa bàn tỉnh như sau:



I. MỤC ĐÍCH

Thực hiện ngầm hóa, chỉnh trang, làm gọn cáp thông tin nhằm đảm bảo an toàn cho người và các phương tiện tham gia giao thông, mỹ quan đô thị góp phần thúc đẩy quá trình đô thị hóa; phục vụ phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.



II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Yêu cầu

- Thực hiện đúng quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi Viễn thông - QCVN 33-2011/BTTTT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông; Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8700:2011 về cống, bể, hầm, hố, rãnh kỹ thuật và tủ đấu cáp viễn thông – Yêu cầu kỹ thuật; Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8699:2011 áp dụng cho mạng viễn thông - ống nhựa cho các tuyến cáp ngầm – yêu cầu kỹ thuật và các quy định khác.

- Phải đáp ứng một số yêu cầu sau:

*) Về ngầm hóa

Tuân thủ quy hoạch đô thị, quy hoạch chuyên ngành xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, kế hoạch hạ ngầm và hồ sơ thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật của các ngành có liên quan.

Bảo đảm an toàn cho cộng đồng, cho bản thân công trình và các công trình lân cận; không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng, khai thác, vận hành của các công trình lân cận cũng như các hệ thống, công trình đã có hoặc đã xác định trong quy hoạch đô thị.

Đối với tuyến đường, phố có bề rộng vỉa hè Bh ≥ 5,0m thì phải thiết kế hào kỹ thuật để hạ ngầm các công trình hạ tầng kỹ thuật.

Đối với các tuyến đường, phố có lộ giới L ≥ 20,0m, có bề rộng vỉa hè Bh ≥ 5,0 m nhưng vướng nhiều công trình ngầm, công trình nổi không thể bố trí hệ thống hào kỹ thuật hoặc có bề rộng vỉa hè 2,0m ≤ Bh<5,0m thì phải thiết kế cống, bể kỹ thuật để hạ ngầm các đường dây, đường cáp thông tin viễn thông, cáp truyền hình và thiết kế ống riêng để hạ ngầm cáp điện lực, cáp chiếu sáng.

Khi thiết kế tuy nen, hào; cống, bể kỹ thuật thì đơn vị thiết kế phải phối hợp, thỏa thuận với các đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành cũng như đáp ứng không gian ngầm cho phát triển của các công trình này trong tương lai, phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.

Tuyến cống bể dưới lòng đường, đi sát về một bên lề đường, nếu là đường một chiều thì chọn lề bên tay phải theo hướng đi đường một chiều.

Tuyến cống bể không cắt ngang qua đường sắt. Trường hợp bắt buộc phải cắt ngang đường sắt phải chọn vị trí thích hợp cách xa chỗ có mật độ các phương tiện giao thông lớn.

Khi thiết kế mới hoặc sửa chữa, nâng cấp các tuyến hầm cáp, hố cáp, cống cáp, và khi điều kiện địa hình, không gian cho phép, phải thực hiện ngầm hóa tới tận nhà thuê bao.

Độ sâu lắp đặt cống cáp tính từ đỉnh của lớp cống cáp trên cùng đến mặt đất phải đảm bảo quy định sau:

+ Dưới lòng đường tối thiểu là 0,7 m.

+ Dưới vỉa hè hoặc giải đất phân cách đường một chiều tối thiểu là 0,5 m.

+ Các đơn vị có cáp thông tin phải có dấu hiệu nhận biết rõ ràng đối với từng hệ thống của đơn vị mình theo (Phụ lục “Quy định dấu hiệu nhận biết hệ thống cáp viễn thông).

*) Về chỉnh trang, làm gọn

+ Tổng dung lượng của tất cả các sợi cáp thuê bao (cáp lẻ, loại một đôi hoặc 2FO) lớn hơn 5 sợi phải được thay thế bằng một sợi cáp có dung lượng lớn hơn; Tất cả các sợi cáp thuê bao trên cùng một tuyến đường phải được bó, buộc thành một và được đánh dấu thẻ nhận biết tài sản (gọi tắt là thẻ tài sản) của đơn vị.

+ Bố trí, lắp đặt măng sông cáp quang treo tại vị trí các cột điện và cho phép dự phòng cáp quang tối đa 10m mỗi đầu đồng thời cáp quang dự phòng phải được bó vòng với đường kính không quá 0,6m; Khoảng cách hai bó cáp quang dự phòng trên cùng một tuyến phải lớn hơn 200m.

+ Hệ thống cáp treo băng đường phải đúng độ cao quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia như: Vượt qua đường ôtô khi không có xe cần trục đi qua là 4,5m và có xe cần trục đi qua là 5,5m; vượt qua đường sắt - tính đến mặt ray là 6,5m (ngoài ga đường sắt); vượt qua ngõ, hẻm không có xe ôtô đi lại bên dưới, đường vào nhà thuê bao là 4m; dọc theo đường ôtô dọc theo ngõ, hẻm, đường vào nhà thuê bao là 3,5m.

+ Chuẩn hóa, thống nhất vòng đỡ cáp, giá đỡ cáp treo trong thi công chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo trên cột điện.

+ Khoảng cách giữa hai (02) vòng đỡ cáp, giá đỡ cáp từ một (01m) đến hai (02m) mét trên các tuyến vỉa hè, đường hẻm và một (01m) mét đối với các tuyến băng đường.

+ Các đơn vị sử dụng chung cột phải thường xuyên kiểm tra, chỉnh trang, tháo dỡ, thu hồi dây, cáp viễn thông và các bộ phận của hệ thống khác trên cột của đơn vị mình khi không còn khai thác sử dụng.

+ Các đơn vị khác sử dụng chung cột để treo cáp có trách nhiệm phối hợp, dự toán kinh phí đóng góp thực hiện chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo theo tỷ lệ phần trăm dựa trên số lượng cáp của từng đơn vị đang sở hữu được mắc trên cột điện.

+ Các đơn vị có cáp viễn thông phải có dấu hiệu nhận biết rõ ràng đối với từng hệ thống của đơn vị mình theo (Phụ lục “Quy định dấu hiệu nhận biết hệ thống cap viễn thông).

+ Trên cửa tủ cáp, hộp cáp viễn thông phải ghi thông tin mã màu, tên đơn vị quản lý tủ cáp, hộp cáp. Tên đơn vị quản lý là tên đầy đủ hoặc ký hiệu tên của doanh nghiệp mình.

2. Quy trình

2.1. Quy trình ngầm hóa

Các đơn vị sở hữu cáp thông tin căn cứ kế hoạch, lộ trình các tuyến đường phải ngầm hóa công trình hạ tầng kỹ thuật đi nổi và Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của UBND tỉnh Quảng Ninh lập kế hoạch chi tiết ngầm hóa cáp thông tin trên địa bàn theo quy định.

Việc hạ ngầm cáp thông tin các tuyến phố có thể sử dụng một trong các hình thức sau: cống, bể kỹ thuật; hào và tuy nen kỹ thuật.

Nhà thầu xây lắp thực hiện hạ ngầm các tuyến cáp thông tin phải bảo đảm an toàn, chất lượng, tiến độ của công trình, tiết kiệm đất và bảo vệ môi trường.

Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp cùng chủ sở hữu của hệ thống đường ống, đường dây, đường cáp đi nổi tiến hành thu hồi các cột, đường dây, cáp đi nổi không sử dụng. Cơ quan quản lý về xây dựng tại địa phương có trách nhiệm kiểm tra việc thu hồi này.

Các tổ chức và cá nhân khai thác, sử dụng đường ống, đường dây, đường cáp đi nổi trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp, tham gia và phải đóng góp kinh phí để thực hiện việc hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi theo kế hoạch chung của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Thực hiện đào đường, vỉa hè, tái lập mặt bằng thi công ngầm hóa cáp viễn thông theo đúng các quy định và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc thiết kế, xây dựng thi công hạ ngầm cáp viễn thông phải có giải pháp kỹ thuật đồng bộ để bố trí, lắp đặt các đường dây, cáp, đường ống đảm bảo an toàn, mỹ quan và thuận tiện cho công tác vận hành, khai thác.



2.2 Quy trình chỉnh trang, làm gọn

Căn cứ số liệu mạng cáp thông tin do các đơn vị khác sử dụng chung cột cung cấp và các hợp đồng thuê cột, thỏa thuận nguyên tắc đã ký kết, đơn vị sở hữu cột lập kế hoạch chi tiết triển khai phương án thi công chỉnh trang, làm gọn cụ thể cho từng tuyến đường và thông báo đến các đơn vị khác sử dụng chung cột cùng phối hợp thực hiện.

a) Kế hoạch thực hiện chỉnh trang, làm gọn phải thể hiện được các nội dung sau:

- Các căn cứ, cơ sở lập kế hoạch;

- Phương án kỹ thuật thi công chỉnh trang, làm gọn (nêu rõ vị trí; cách thức lắp đặt, biện pháp thực hiện);

- Nội dung các công việc cần thực hiện, thời gian và địa điểm thực hiện, các đơn vị phối hợp thực hiện;

- Lịch thi công cắt cáp không chủ sở hữu, thi công chỉnh trang làm gọn;

- Hỗ trợ của chính quyền địa phương (UBND các huyện, thị xã, thành phố) như đảm bảo trật tự, an toàn giao thông…;

- Danh sách, số điện thoại liên hệ của cán bộ giám sát công trình;

- Các công việc khác như: tổ chức thu hồi và xử lý cáp không xác định chủ sở hữu, nghiệm thu.

b) Tổ chức thi công

- Việc thi công chỉnh trang, làm gọn cáp phải thực hiện theo từng đoạn. Sau khi làm gọn dứt điểm mới chuyển sang làm đoạn kế tiếp.

- Trong quá trình thi công chỉnh trang, làm gọn và nhất là giai đoạn cắt cáp, các đơn vị phải đảm bảo tuyệt đối không làm gián đoạn thông tin, đặc biệt là thông tin của cơ quan Đảng, chính quyền địa phương, cơ quan quốc phòng an ninh, các cơ quan có số điện thoại nóng khẩn cấp.

- Trong quá trình tổ chức thi công, các đơn vị phải báo cáo kế hoạch hàng tháng cho Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành có liên quan, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Nghiệm thu và báo cáo

Khi công tác chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp thông tin hoàn tất, đơn vị sở hữu cột phối hợp cùng các đơn vị liên quan tiến hành lập Biên bản nghiệm thu trách nhiệm và nghiệm thu kỹ thuật giữa các bên liên quan. Định kỳ hàng tháng, báo cáo cho Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công thương kết quả thực hiện kế hoạch chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp thông tin.

d. Xử lý khi không xác định đơn vị sở hữu cáp

Trong quá trình thi công khi phát hiện cáp không xác định được đơn vị sở hữu cáp, đơn vị thi công thực hiện các bước sau:

- Thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư, đơn vị sở hữu cột điện và các đơn vị sở hữu mạng cáp thông tin để thống nhất phương án xử lý (trong thời gian sớm nhất để không ảnh hưởng đến tiến độ thi công).

- Thống kê số lượng cáp không xác định đơn vị sở hữu và lập biên bản hiện trường để tiến hành xử lý với sự tham gia của các đơn vị có liên quan.

- Xử lý cáp không xác định đơn vị sở hữu: đơn vị thi công tiến hành cắt bỏ và thu gom cáp.

3. Công tác quản lý sau ngầm hóa, chỉnh trang, làm gọn

3.1. Công tác quản lý sau ngầm hóa

Các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư công trình ngầm hóa là chủ sở hữu, trực tiếp cho quản lý vận hành hoặc thuê đơn vị quản lý vận hành theo quy định.

- Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý vận hành sử chung hạ tầng ngầm viễn thông có trách nhiệm:

+ Đảm bảo việc bố trí cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu được sử dụng chung hạ tầng ngầm thông tin.

+ Có trách nhiệm cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình, đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân sử dụng chung cơ sở hạ tầng ngầm thông tin.

+ Chịu trách nhiệm và thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

- Các đơn vị sử dụng cơ sở hạ tầng ngầm viễn thông có trách nhiệm.

+ Thực hiện quyền và trách nhiệm đối với chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý vận hành theo hợp đồng sử dụng đã ký kết; có trách nhiệm phối hợp kịp thời với đơn vị quản lý vận hành, các đơn vị liên quan tham gia xử lý sự cố xẩy ra.

+ Thu hồi cáp treo do đơn vị mình quản lý sau thời hạn đấu nối chuyển mạng và thực hiện việc hạ ngầm hệ thống cáp phát triển mới.

+ Tham gia phối hợp và đóng góp kinh phí để thực hiện ngầm hóa cáp thông tin của các đơn vị.

3.2. Công tác quản lý sau chỉnh trang, làm gọn

Đơn vị phát triển mới mạng cáp treo trên cột điện lực phải thông báo cho đơn vị sở hữu cột điện tại khu vực dự kiến thực hiện tối thiểu là 05 ngày trước khi tiến hành thi công.

Cáp thông tin, dây thuê bao phát triển mới phải thi công làm gọn chung với hệ thống cáp trước đó, không được để ngoài hệ thống bó cáp đã chỉnh trang gây mất an toàn và mỹ quan. Đồng thời, phải gắn thẻ nhận diện ghi thông tin đơn vị sở hữu cáp theo quy định.

Trong quá trình thi công không làm thay đổi hiện trạng mỹ quan của hệ thống cáp đã được chỉnh trang, làm gọn; đồng thời phải đảm bảo an toàn, hạn chế tối đa sự cố gây ra gián đoạn thông tin liên lạc, lưới điện.

III. THỜI GIAN VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN


  1. Tiến độ triển khai ngầm hóa

Thực hiện theo Quyết định số 1085/QĐ-UBND ngày 21/4/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh V/v công bố danh mục và lộ trình các tuyến đường phải ngầm hóa công trình hạ tầng kỹ thuật đi nổi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 09/10/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh Về việc phê duyệt Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

2. Tiến độ triển khai chỉnh trang, làm gọn

Đề nghị đơn vị sở hữu cột phối hợp với các đơn vị khác sử dụng chung cột thực hiện công tác chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo trên cột theo tiến độ sau:

- Việc chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp thông tin trên địa bàn tỉnh, tiến hành triển khai thí điểm 06 tuyến đường tại trung tâm thành phố Hạ Long theo văn bản số 1631/UBND-VX4 ngày 30/3/2015 của UBND tỉnh V/v đảm bảo an toàn hệ thống cáp thông tin.

+ Tuyến 01: Tuyến đường Điện Biên Phủ

+ Tuyến 02: Tuyến đường Lê Thanh Nghị

+ Tuyến 03: Tuyến đường Hải Long

+ Tuyến 04: Tuyến đường Hải Phú

+ Tuyến 05: Tuyến đường Trần Thái Tông

+ Tuyến 06: Tuyến đường Lê Lợi

- Các tuyến phố còn lại trên địa bàn tỉnh sẽ triển khai từ tháng 10/2015.

(Phụ lục các tuyến đường ngầm hóa, chỉnh trang, làm gọn cáp thông tin theo phục lục kèm theo).



IV. TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan theo dõi Kế hoạch triển khai, đôn đốc các đơn vị, doanh nghiệp hoàn thành đúng tiến độ;

- Tổng hợp tình hình sử dụng chung cột để treo cáp thông tin và chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ 6 tháng, năm; tham mưu, đề xuất các giải pháp xử lý khó khăn vướng mắc của đơn vị sở hữu cột điện, đơn vị sử dụng chung cột và các đơn vị có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch này;

- Hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp viễn thông hoạt động trên địa bàn xây dựng chương trình kế hoạch ngầm hóa, chỉnh trang bó gọn cáp thông tin, thỏa thuận tuyến với các ngành liên quan trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Phối hợp với các Sở, ban ngành chức năng thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo kế hoạch.

2. Đề nghị các Sở, ngành và địa phương liên quan phối hợp thực hiện

2.1 Sở Công thương

Chỉ đạo Công ty Điện Lực Quảng Ninh lập kế hoạch ngầm hóa, chỉnh trang, bó gọn cáp thông tin; cung cấp kế hoạch cho các Sở, ngành, địa phương liên quan để phối hợp thực hiện kế hoạch ngầm hóa, chỉnh trang, làm gọn cáp thông tin.

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện thanh tra, kiểm tra kết quả sử dụng chung cột để treo cáp viễn thông và chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo trên cột điện; phối hợp giải quyết khó khăn, vướng mắc, khiếu nại trong quá trình thực hiện kế hoạch này.

2.2 Sở Giao thông Vận tải

Cấp giấy phép thi công các công trình sử dụng chung cột trên phạm vi đất dành cho đường bộ (nếu có);

Cung cấp thông tin các tuyến đường cấm đào, kế hoạch xây dựng, sửa chữa nâng cấp các tuyến giao thông để các đơn vị chủ động phối hợp điều chỉnh hướng tuyến, kế hoạch cũng như phối hợp đầu tư, mở rộng tuyến cống bể hàng năm.

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông giải quyết khó khăn, vướng mắc, khiếu nại trong quá trình thực hiện hướng dẫn này.



2.3 Sở Xây dựng

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan lập danh mục các tuyến đường, phố trong các đô thị cần phải xây dựng cống, bể, hào kỹ thuật để hạ ngầm các đường dây, đường cáp đi nổi.

Tiếp nhận thông tin phản ánh về các trường hợp xây dựng công trình hạ ngầm không đúng quy định, không đảm bảo an toàn; các sự cố về công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm để kịp thời phối hợp với các đơn vị có liên quan khắc phục và xử lý theo quy định.

Phối hợp với các ngành có liên quan tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện kế hoạch này.



2.4 Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Thông báo kế hoạch cải tạo chỉnh trang vỉa hè, sửa chữa, nâng cấp mở rộng đường giao thông cho các sở chuyên ngành để có căn cứ hướng dẫn các đơn vị có cáp viễn thông xây dựng kế hoạch hạ ngầm phù hợp, đồng bộ với tiến độ thi công.

Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan khảo sát, tổng hợp công bố danh mục và lộ trình các tuyến đường phải chỉnh trang, bó gọn cáp thông tin trên địa bàn (ngoài các tuyến phố đã ban hành kèm theo kế hoạch này).

Phối hợp với các Sở chuyên ngành đề giải quyết khiếu nại, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quá trình thực hiện ngầm cáp thông tin; thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong xây dựng các công trình hạ ngầm cáp thông tin.



3. Đơn vị sở hữu cột

Chủ trì phối hợp với các đơn vị khác sử dụng chung cột xây dựng kế hoạch triển khai báo cáo Sở Thông và Truyền thông, các Sở ban ngành có liên quan;

Quản lý chặt chẽ hệ thống cáp thông tin treo trên cột; định kỳ hàng tháng kiểm tra các tuyến cáp viễn thông tin treo trên cột điện để cập nhật các thông tin: Tình trạng hiện tại của tuyến cáp thông tin treo trên cột điện; số lượng cáp thông tin phát sinh mới; số lượng cáp thông tin phát sinh mà không xác định được chủ thể. Báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông; đề xuất xử lý những vấn đề phát sinh trong công tác quản lý cáp viễn thông treo trên cột điện;

Thông báo thời gian khởi công thực hiện việc chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo trên cột để các đơn vị có cáp viễn thông phối hợp thực hiện và báo cáo chính quyền địa phương theo dõi, hỗ trợ.



4. Các đơn vị sử dụng cáp thông tin

Phối hợp, hỗ trợ đơn vị sở hữu cột lập dự toán kinh phí liên quan; phân công nhân sự và chuẩn bị phương tiện kỹ thuật để phối hợp thực hiện công tác ngầm hóa, chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo thông tin trên địa bàn tỉnh;

Phối hợp với đơn vị sở hữu cột thực hiện trách nhiệm quản lý đối với hệ thống cáp của đơn vị treo trên cột;

Chịu trách nhiệm tháo dỡ, thu hồi các tuyến cáp của đơn vị không còn sử dụng đang treo trên cột.

Trên đây là Kế hoạch Ngầm hóa, chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp thông tin trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh của Sở Thông tin và Truyền thông Quảng Ninh.

Trân trọng./.



Nơi nhận

  • UBND tỉnh (b/c);

  • UBND huyện, thị xã, thành phố (p/h);

- Sở Công thương, Xây dựng, GTVT, Công an tỉnh, Bộ CHQS tỉnh (p/h);

- Công ty CP Công trình đô thị Quảng Ninh (p/h);

- Công ty Điện lực Quảng Ninh (t/h);

- Viễn thông Quảng Ninh (t/h);

- Chi nhánh Viettel Quảng Ninh (t/h);

- Công ty TNHH Viễn Thông FPT Miền Bắc chi nhánh Quảng Ninh (t/h);

- Công ty TNHH Truyền hình cáp Sài Gòn Tourist SCTV chi nhánh Quảng Ninh (t/h);

- Lưu: VT, BCVT.




GIÁM ĐỐC

Mai Vũ Tuấn

PHỤ LỤC

Quy định dấu hiệu nhận biết cáp viễn thông

(Ban hành kèm theo Kế hoạch số /KH-STTTT ngày tháng 7 năm 2015 của Sở Thông tin và Truyền thông Quảng Ninh)

Kích thước bảng cảnh báo độ cao được quy định như sau:

  • Chiều dài 300 mm

  • Chiều cao 150 mm

M
Màu nền
ô hình bảng cảnh báo độ cao:
(2 mặt như nhau)

Ví dụ:



Tên đơnvị,doanhnghiệp.........

Mã màu



Độ cao: ..............

Hotline:....................................
Đơn vị quản lý:VNPT Quảng Ninh

Độ cao: 5.5 m

Chiều cao của số độ cao: 50 mm

Chiều cao của chữ: 25-30 mm

Chiều cao số hotline: 30 mm

Màu nền: Trắng

Mã màu: Xanh

Màu chữ: Xanh

Chiều rộng mã màu: 30 mm

Diện tích thẻ: 300x150 mm



Kích thước thẻ tài sản được quy định như sau:

- Chiều dài: 60 mm




VNPT Quảng Ninh


033.3xxxxx

Mã màu


Xanh
- Chiều cao: 40 mm

Mô hình thẻ tài sản:

Ví dụ:

Đơn vị quản lý: VNPT Quảng Ninh

Hotline: 033.3xxxxxx

Màu nền: Trắng

Mã màu đơn vị: Xanh

M
Màu nền trắng


àu chữ: Xanh

Chiều rộng mã màu: 10 mm

Diện tích thẻ: 60mm x 40mm

Chiều cao của chữ: 20mm



Chiều cao của Số: 10mm


Tên, mã, màu nền đơn vị, doanh nghiệp:

STT

TÊN ĐƠN VỊ, DOANH NGHIỆP

MÃ ĐV, DN

MÀU NỀN

1

Viễn thông Quảng Ninh

VNPT

TRẮNG

2

Viễn thông Quân đội

VTEL

3

Công ty Điện lực Quảng Ninh

EVNC

4

Công ty TNHH Viễn thông FPT Miền Nam

FPTC

5

Công ty TNHH Truyền hình cáp Sài Gòn Tourist SCTV

SCTV

6

Công an tỉnh Quảng Ninh

PV 72

ĐỎ

7

Bộ CHQS tỉnh

05QB


tải về 300.16 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương