Ubnd tỉnh quảng ngãi sở gtvt quảng ngãI



tải về 52.43 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu30.07.2016
Kích52.43 Kb.
#10595


UBND TỈNH QUẢNG NGÃI

SỞ GTVT QUẢNG NGÃI







CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 643 /SGTVT-VT&PC

V/v báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Nghị định quy định XPVPHC trong lĩnh vực đường bộ






Quảng Ngãi, ngày 13 tháng 3 năm 2015

Kính gửi: Tổng Cục đường bộ Việt Nam

Theo đề nghị của Tổng Cục đường bộ Việt Nam tại văn bản số 966/TCĐBVN-PCTT ngày 04 tháng 3 năm 2015 về việc đánh giá tình hình thực hiện Nghị định quy định XPVPHC trong lĩnh vực giao thông và đề xuất các nội dung sửa đổi, bổ sung; trên cơ sở kết quả đánh giá, đề xuất của Công an tỉnh và lực lượng thanh tra giao thông vận tải, Sở GTVT Quảng Ngãi báo cáo kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như sau:

1. Số liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ 01/01/2014 đến nay:

- Lập biên bản vi phạm hành chính: 83.587 trường hợp

- Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính: 80.045 trường hợp với tổng số tiền nộp phạt 45.219.475.000 đồng

- Tước quyền sử dụng GPLX có thời hạn 3.593 trường hợp;

- Tước quyền sử dụng phù hiệu 01 tháng 05 trường hợp.

2. Đánh giá tình hình thực hiện; khó khăn, vướng mắc

Nghị định số 171/CP và Nghị định số 107/2014/NĐ-CP ngày 17/11/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 171 được ban hành đã phần nào đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý nhà nước, phù hợp với thực tế khách quan. Cụ thể như:

- Việc quy định chế tài xử phạt rõ ràng, nghiêm minh hơn đã nâng cao được nhận thức của người dân nói chung trong việc chấp hành các quy định của pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

- Việc áp dụng mức xử phạt tăng nặng đối với một số hành vi vi phạm nghiêm trọng, là nguyên nhân trực tiếp gây ra TNGT và làm hư hỏng các công trình giao thông đã làm chuyển biến đáng kể ý thức chấp hành của người tham gia giao thông; giảm mạnh các hành vi vi phạm chở hàng quá khổ, quá tải trọng…góp phần đảm bảo TTATGT, kiềm chế làm giảm TNGT trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua.

- Việc thực hiện Nghị định số 171/CP và Nghị định số 107/CP quy định lộ trình thực hiện xử phạt một số hành vi vi phạm; giới hạn các trường hợp kiểm tra, xử phạt (xử phạt đối với chủ phương tiện thực hiện hành vi vi phạm: không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định, chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ TNGT nghiêm trọng trở lên và qua công tác đăng ký xe)… được người dân đồng tình ủng hộ.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế đó là:

- Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm hành chính về TTATGT thường xuyên thay đổi. Trong khi đó, hướng dẫn thực hiện ban hành chậm, nhất là hướng dẫn thực hiện quy định về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thời hạn tước giấy phép lái xe… chưa rõ ràng, thống nhất nên khi áp dụng còn lúng túng; ban hành biểu mẫu phục vụ công tác xử phạt vi phạm hành chính chưa được kịp thời.

- Một số hành vi vi phạm quy định mức phạt tiền còn thấp, không quy định hình thức xử phạt bổ sung nên tính răn đe, giáo dục chưa cao.

- Nhiều hành vi phát sinh trên thực tế nhưng không được quy định như hành vi bốc dỡ hàng hóa không đúng nơi quy định…

- Một số hành vi vi phạm có quy định và thực tế có xảy ra nhưng không thể xử lý được, vì thiếu thiết bị kỹ thuật hỗ trợ phát hiện vi phạm như hành vi liên quan đến khí thải, độ ồn, âm lượng còi…

- Mức xử phạt quá cao vượt thẩm quyền của thủ trưởng các cơ quan có chức năng xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (Giám đốc Công an tỉnh, Chánh thanh tra Sở), do đó khi xử phạt những tổ chức, cá nhân vi phạm vượt thẩm quyền phải thực hiện nhiều thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định, vừa kéo dài thời gian xử phạt vi phạm hành chính

3. Đề xuất các giải pháp thực hiện

Để các lực lượng chức năng nâng cao hiệu quả công tác tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ nhằm bảo đảm trật tự an toàn giao thông, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người dân khi tham gia giao thông, răn đe, giáo dục những trường hợp có hành vi vi phạm, Sở Giao thông vận tải kiến nghị:

- Hướng dẫn rõ hơn về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính (Nghị định quy định trong thời hạn 7 ngày, trong khi Thông tư hướng dẫn thời hạn chung là 7 ngày); trường hợp thời hạn ngày ra quyết định trùng vào các ngày nghỉ, ngày lễ thì thời hạn ra quyết định tính từ ngày nào; cách tính thời hạn tước giấy phép lái xe đối với những trường hợp bị tước giấy phép lái xe nhưng khi lập biên bản không tạm giữ được giấy phép lái xe; các trường hợp bị tước giấy phép lái xe nhưng giấy phép lái xe có ghi nhiều hạng giấy phép lái xe được điều khiển.

- Hướng dẫn cụ thể việc sử dụng biểu mẫu Quyết định xử phạt hành chính đối với các trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện thì sử dụng biểu mẫu quy định theo Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý VPHC hay sử dụng biểu mẫu Quyết định ban hành kèm theo Thông tư số 34/2014/TT-BCA ngày 15/8/2014 của Bộ Công an quy định về các biểu mẫu để sử dụng khi xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền CAND.

- Trang bị các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hỗ trợ công tác kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ như: máy đo khí thải, máy đo âm lượng còi, độ ồn…

- Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP và Nghị định số 107/2014/NĐ-CP như sau:



STT

Nội dung cần sửa đổi hoặc bổ sung

Điểm - Khoản - Điều

Lý do

Ghi chú

1

Tăng mức phạt tiền đối với người đang điều khiển môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy “sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh (tai nghe) và người ngồi trên xe sử dụng ô” từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng lên 2.000.000 đến 3.000.000 đồng

h-1-6

Hậu quả do hành vi này này gây ra rất nguy hiểm cho người tham gia giao thông khi xảy ra sự cố bất ngờ, không thể làm chủ được phương tiện

Chuyển hành vi sang khung phạt ở khoản 6 Điều 6

2

Tăng mức phạt tiền, tăng thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe đối với hành vi vi phạm “không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông” từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, tước quyền sử dụng GPLX 01 tháng lên 10.000.000 đến 15.000.000 đồng, tước quyền sử dụng GPLX 2 tháng; đồng thời, bổ sung hình thức xử phạt bổ sung tạm giữ phương tiện

e-4-5


Để nâng cao tính răn đe, giáo dục đối với người cố tình thực hiện hành vi vi phạm, hạn chế tình trạng đối tượng vi phạm cố tình chống đối như báo chí phản ánh nhiều trong thời gian qua

Chuyển hành vi sang khung phạt ở khoản 8 Điều 5

3

Tăng mức phạt tiền, tăng thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe đối với hành vi vi phạm “không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông” từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng, tước quyền sử dụng GPLX 01 tháng lên 5.000.000 đến 7.000.000 đồng, tước quyền sử dụng GPLX 4 tháng; đồng thời, bổ sung hình thức xử phạt bổ sung tạm giữ phương tiện

m-4-6


Để nâng cao tính răn đe, giáo dục đối với người cố tình thực hiện hành vi vi phạm, hạn chế tình trạng đối tượng vi phạm cố tình chống đối như báo chí phản ánh nhiều trong thời gian qua

Chuyển hành vi sang khung phạt ở khoản 7 Điều 6

4

Bổ sung hình thức xử phạt bổ sung tạm giữ phương tiện đối với hành vi vi phạm không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông đối với người điều khiển môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy và điều khiển ôtô và các loại xe tương tự ôtô

l-3-5

o-3-6


Đảm bảo phù hợp tính chất nguy hiểm của hành vi, hạn chế tái phạm




5

Bổ sung xử phạt hành vi sử dụng phù hiệu, biển hiệu giả như sau “Sử dụng Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, phù hiệu, biển hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy (kể cả rơ moóc và sơ mi moóc)”

đ-5-16

Trong thực tế, tuần tra, kiểm tra phát hiện nhiều xe tham gia kinh doanh vận tải, nhất là chở khách nhưng sử dụng phù hiệu, biển hiệu giả, không do cơ quan có thẩm quyền cấp để qua mặt cơ quan chức năng và lực lượng tuần tra kiểm soát




6

Bổ sung xử phạt liên đới đối với chủ phương tiện tại Khoản 5 Điều 30 với hành vi: “Giao xe cho người điều khiển phương tiện chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết hạn.”




Gắn trách nhiệm của chủ xe khi đưa xe ra kinh doanh vận tải, hạn chế thấp nhất rủi ro, nhất là tai nạn chết người có thể xảy ra do đưa xe không đủ điều kiện tham gia kinh doanh vận tải hành khách vì lợi nhuận




7

Bổ sung xử phạt hành vi sử dụng Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ đã hết hạn như sau: “Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hoặc có nhưng đã hết hạn ra tham gia giao thông”

b-6-30

Gắn trách nhiệm của chủ xe khi đưa xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn ra tham gia giao thông, hạn chế hành vi phạm có thể xả ra




8

Bỏ từ “cho phép” trong cụm từ “tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) cho phép tham gia giao thông của xe”

Điều 33

Không hợp lý vì thực tế có nhiều đối tượng hiểu là quy định như vậy tức là cho phép tham gia giao thông với mức vượt được quy định chứ không phải là không được chở vượt mức được quy định




9

Đề xuất quy định mức tiền xử phạt đối với hành vi chở hàng vượt quá trọng tải cho phép tham gia giao thông theo khối lượng (tấn) hàng quá tải. Cụ thể: xử phạt lái xe 500.000 đồng/01 tấn hàng vượt tải, chủ xe 1.000.000đồng/01 tấn hàng vượt tải.

Điều 24, Điều 30

Nhằm tạo sự công bằng đối với các phương tiện khi tham gia kinh doanh vận tải và bị xử phạt khi thực hiện hành vi vi phạm




10

Tăng mức phạt đối với hành vi vi phạm điểm c khoản 3 Điều 33 từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối đối tổ chức lên mức 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 24.000.000 đồng đến 28.000.000 đồng đối đối tổ chức

Khoản 5 - Điều 30

Để đảm bảo công bằng, tương ứng với tỷ lệ vượt của hành vi chở hàng vượt quá trọng tải cho phép tham gia giao thông

Chuyển hành vi sang khung phạt ở khoản 8 Điều 30

11

Bổ sung quy định tước quyền sử dụng GPLX đối với chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện mà hành vi đó được quy định tước quyền sử dụng GPLX đối với lái xe.

Điều 74

Để nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm hành chính, hạn chế tình trạng chủ phương tiện lợi dụng chấp nhận chịu phạt tiền để trốn tránh hình thức xử phạt bị tước giấy phép lái xe




12

Bổ sung một số nội dung khi tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải không thực hiện niêm yết bị xử phạt gồm: biển số xe, khối lượng hành lý miễn cước, số điện thoại đường dây nóng

b-3-28

Đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật hiện hành về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ




13

Bổ sung quy định xử phạt hành vi “Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy tham gia giao thông đường bộ không đóng phí bảo trì đường bộ” với mức phạt “từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với xe có dung tích xy lanh đến 100 cm3, từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với xe có dung tích xy lanh trên 100 cm3




Hiện nay, việc xử phạt hành vi vi phạm về khai, thu, nộp phí bảo trì đường bộ được quy định tại các văn bản QPPL của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện trên thực tế đối với xe mô tô tham gia giao thông đường bộ thiếu tính khả thi, phần lớn xe tham gia đều không đóng phí (Riêng xe ô tô đã được kết hợp thu qua hoạt động kiểm định của các Trung tâm đăng kiểm). Vì vậy, nên bổ sung hành vi này trong quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ để các lực lượng chức năng kết hợp kiểm tra xử phạt trong quá trình tuần tra, kiểm soát, dần dần tạo ý thức tự giác chấp hành nộp phí bảo trì đường bộ trong nhân dân




Sở Giao thông vận tải Quảng Ngãi báo cáo Tổng Cục đường bộ Việt Nam biết, tổng hợp và đề xuất./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Công an tỉnh;

- Lãnh đạo Sở;

- Lưu: VT, VT&PC(Nga).





KT.GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

(Đã ký)



Đỗ Tiến Đạt














tải về 52.43 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương