Ubnd tỉnh quảng bình sở KẾ hoạch và ĐẦu tư



tải về 89.58 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích89.58 Kb.
#3865

UBND TỈNH QUẢNG BÌNH

SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ


Số: 584/KHĐT-TĐ

Về việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công.


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Quảng Bình, ngày 04 tháng 05 năm 2015
Kính gửi:

- Các sở, ban, ngành, đơn vị, đoàn thể cấp tỉnh;

- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;

- HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn.


Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Văn bản số 1101/BKHĐT-TH ngày 02/3/2015 về hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công theo Luật Đầu tư công.

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh giao sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, triển khai việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công. Căn cứ các quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 và Văn bản 1101/BKHĐT-TH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết một số nội dung để triển khai thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và phê duyệt chương trình, dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh, như sau:



I. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHÔNG PHẢI PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG

1. Về chương trình mục tiêu

Các chương trình không phải phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, gồm:

a) Các chương trình đã được cấp có thẩm quyền quyết định có thời gian thực hiện đến hết năm 2020, đang triển khai trong giai đoạn 2011 - 2015, tiếp tục triển khai thực hiện giai đoạn 2016 - 2020, không thay đổi mục tiêu, nội dung, phạm vi và tổng mức đầu tư.

b) Các chương trình mục tiêu được Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư trước ngày 01/01/2015, trong đó quy định cụ thể mục tiêu, nội dung, phạm vi, tổng mức đầu tư, thời gian thực hiện và mức vốn bố trí cụ thể trong giai đoạn 2016 - 2020.

c) Các chương trình mục tiêu sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách tỉnh và các khoản vốn vay khác của ngân sách tỉnh đã được HĐND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư trước ngày 01/01/2015, trong đó quy định cụ thể mục tiêu, nội dung, phạm vi, tổng mức đầu tư, thời gian thực hiện và đã được quy định cụ thể mức vốn bố trí trong giai đoạn 2016 - 2020.

2. Về dự án đầu tư công

Các dự án không phải phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, gồm:

a) Các dự án dở dang đã được bố trí vốn đầu tư công từ kế hoạch năm 2015 trở về trước.

b) Các dự án khởi công mới được bố trí kế hoạch vốn đầu tư công năm 2015, tiếp tục triển khai theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

c) Các dự án đã phê duyệt quyết định đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2015, chưa được bố trí vốn kế hoạch, nhưng trước thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực, đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể mức vốn ngân sách trung ương, trái phiếu Chính phủ bố trí trong giai đoạn 2016-2020.

Riêng đối với các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý về mặt chủ trương, nhưng chưa quyết định mức vốn đầu tư cụ thể hoặc chưa phê duyệt quyết định đầu tư, phải hoàn thiện các thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định.

d) Các dự án sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách các cấp, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư, đã phê duyệt quyết định đầu tư, tổng mức đầu tư từ các nguồn vốn trên trước ngày 01/01/2015 chưa được bố trí vốn kế hoạch, nhưng trước thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực, đã được HĐND hoặc Thường trực HĐND quyết định mức vốn ngân sách cấp mình triển khai trong giai đoạn 2016-2020.

Riêng đối với các dự án đã được HĐND hoặc Thường trực HĐND, UBND tỉnh đồng ý về mặt chủ trương, nhưng chưa quyết định mức vốn bố trí cụ thể trong giai đoạn 2016-2020 hoặc chưa phê duyệt quyết định đầu tư, phải hoàn thiện các thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định.

đ) Các dự án sử dụng toàn bộ vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư. Riêng các dự án sử dụng một phần vốn sự nghiệp và một phần vốn đầu tư công thì phải thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư.

II. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN THỰC HIỆN VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN

1. Các chương trình, dự án đầu tư công phải phê duyệt chủ trương đầu tư

Các chương trình, dự án đầu tư công (trừ các chương trình, dự án không phải phê duyệt chủ trương đầu tư) đều phải lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, theo quy định tại Mục 1, Chương II của Luật Đầu tư công.



2. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công

Thực hiện theo Điều 17, Luật Đầu tư công, cụ thể:



2.1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân

a) Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư:

- Các chương trình đầu tư bằng toàn bộ vốn cân đối ngân sách tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách tỉnh và các khoản vốn vay khác của ngân sách tỉnh để đầu tư.

- Các dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ do tỉnh quản lý, vốn cân đối ngân sách tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách tỉnh và các khoản vốn vay khác của ngân sách tỉnh để đầu tư.

b) Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định chủ trương đầu tư:

- Các chương trình đầu tư bằng toàn bộ vốn cân đối ngân sách cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách cấp huyện, cấp xã.

- Các dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C sử dụng vốn cân đối toàn bộ ngân sách cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách cấp huyện, cấp xã.

2.2. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân

a) Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư:

Các dự án nhóm C (không bao gồm các dự án trọng điểm nhóm C) sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ do cấp tỉnh quản lý, vốn cân đối ngân sách tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách tỉnh và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.



b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định chủ trương đầu tư:

Các dự án nhóm C (không bao gồm các dự án trọng điểm nhóm C) sử dụng vốn cân đối toàn bộ ngân sách cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách cấp huyện, cấp xã.



3. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công

Thực hiện theo quy định tại Mục 1, Chương II, Luật Đầu tư công, cụ thể:



3.1. Chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ từ Trung ương

a) Đối với dự án nhóm A

- UBND tỉnh giao đơn vị trực thuộc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

- Đơn vị lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình hồ sơ để UBND tỉnh tổ chức thẩm định (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư).

- UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch hội đồng.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định, làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

- Trên cơ sở ý kiến hội đồng thẩm định, đơn vị lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoàn thiện Báo cáo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh xem xét để trình HĐND tỉnh cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

- Căn cứ ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị chủ trì thẩm định do Thủ tướng Chính phủ thành lập, đơn vị lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư.

b) Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài

Trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 24, Luật Đầu tư công và Khoản 1, Mục II, Văn bản hướng dẫn số 1101/BKHĐT-TH ngày 02/3/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.



c) Đối với dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ do tỉnh quản lý

c1) Đối với dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C

- Đơn vị được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Hồ sơ cho UBND tỉnh.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, báo cáo UBND tỉnh xem xét để trình HĐND tỉnh hoặc Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

- Sau khi HĐND tỉnh chấp thuận, UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

- Đơn vị lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo UBND tỉnh;

- UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.

c2) Đối với dự án nhóm C (trừ các dự án trọng điểm nhóm C)

- Đơn vị được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Hồ sơ cho UBND tỉnh.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn báo cáo UBND tỉnh xem xét để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

- Đơn vị lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh xem xét phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư.

3.2 Chương trình, dự án sử dụng các nguồn vốn tỉnh quản lý

a) Đối với chương trình đầu tư sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách tỉnh và các khoản vốn vay khác của ngân sách tỉnh để đầu tư

a1) Chủ chương trình có trách nhiệm:

- Giao đơn vị trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

- Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

- Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình UBND tỉnh.

a2) Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

a3) Chủ chương trình hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình UBND tỉnh xem xét.

a4) UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.



b) Đối với dự án nhóm B, dự án trọng điểm nhóm C sử dụng vốn cân đối ngân sách tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách tỉnh và các khoản vốn vay khác của ngân sách tỉnh để đầu tư

b1) Cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có trách nhiệm:

- Giao đơn vị trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

- Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

- Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình UBND tỉnh.

b2) Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

- Riêng các dự án do cấp huyện, cấp xã quản lý, UBND cấp huyện, cấp xã trình HĐND cùng cấp cho ý kiến trước khi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

b3) Căn cứ ý kiến thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình UBND tỉnh xem xét.

b4) UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.

c) Đối với dự án nhóm C (trừ các dự án trọng điểm nhóm C) sử dụng vốn cân đối ngân sách cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách cấp tỉnh và các khoản vốn vay khác của ngân sách tỉnh để đầu tư

c1) Cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có trách nhiệm:

- Giao đơn vị trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

- Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

- Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình UBND tỉnh.

c2) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

c3) Căn cứ ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình UBND tỉnh phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư.

3.3 Chương trình, dự án sử dụng các nguồn vốn cấp huyện, cấp xã

a) Đối với chương trình đầu tư sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã

a1) Chủ chương trình có trách nhiệm:

- Giao đơn vị trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

- Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

- Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình UBND cùng cấp.

a2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

a3) Chủ chương trình hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công trình UBND cấp huyện, cấp xã xem xét.

a4) UBND cấp huyện, cấp xã trình HĐND cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư.



b) Đối với dự án nhóm B, dự án trọng điểm nhóm C (trừ các dự án trọng điểm nhóm C) sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách cấp huyện, cấp xã để đầu tư

b1) Cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có trách nhiệm:

- Giao đơn vị trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

- Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

- Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình UBND cùng cấp.

b2) UBND cấp huyện, cấp xã trình HĐND cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư.



c) Đối với dự án nhóm C sử dụng vốn cân đối ngân sách cấp huyện, cấp xã và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách cấp huyện, cấp xã

c1) Đối với dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách cấp huyện và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách cấp huyện:

+ Chủ tịch UBND cấp huyện giao cơ quan chuyên môn hoặc UBND cấp xã lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

+ Cơ quan được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn thiện Báo cáo trình UBND cấp huyện quyết định chủ trương đầu tư.

c2) Đối với dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách cấp xã và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách cấp xã: Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn và quyết định chủ trương đầu tư.

4. Vốn chuẩn bị để lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công

UBND các cấp bố trí vốn chuẩn bị đầu tư để lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công thuộc mình quản lý. Riêng đối với các dự án dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, phải bố trí vốn chuẩn bị đầu tư ngay từ kế hoạch năm 2015; không được yêu cầu tư vấn bỏ vốn chuẩn bị đầu tư khi chưa bố trí vốn kế hoạch.



5. Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công

a) Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công bao gồm:

- Tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

- Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định của Luật Đầu tư công, bao gồm cả báo cáo thẩm định trong nội bộ chủ chương trình, dự án.

- Các báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở các cấp theo quy định của Luật Đầu tư công. Đối với các dự án khởi công mới chưa được bố trí vốn ngân sách trung ương kế hoạch năm 2015, nhưng trước ngày 01/01/2015 đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, chấp nhận mức vốn ngân sách trung ương hỗ trợ, không cần thẩm định lại nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

- Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan thẩm định.

- Các tài liệu liên quan khác.

b) Nội dung thẩm định

Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan được giao chủ trì thẩm định căn cứ Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tổ chức thẩm định các nội dung trong Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn phải bảo đảm tính hiệu quả và cân đối được nguồn vốn thực hiện chương trình, dự án.

c) Hồ sơ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư công làm căn cứ phê duyệt chủ trương đầu tư trình cấp có thẩm quyền phải gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/6/2015.

Riêng việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của chương trình, dự án đầu tư công được quy định như sau:

c1) Phân cấp thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn:Thực hiện theo Điều 38 của Luật Đầu công. Cụ thể:

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với: Chương trình mục tiêu quốc gia; Chương trình mục tiêu do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; Dự án quan trọng quốc gia; Dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ; Dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; Dự án của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; Dự án sử dụng nguồn vốn khác theo quy định của Chính phủ. Đối với các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư, trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định sơ bộ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án do tỉnh quản lý: Chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trước khi UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Chương trình, dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách tỉnh, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư; Dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

- UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án thuộc cấp mình quản lý (đối với cấp huyện giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì thẩm định): Chương trình, dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.

c2) Nội dung trình thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn:

- Đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn do Trung ương quản lý:

+ Báo cáo đề nghị thẩm định về nguồn vốn và phần vốn Ngân sách Trung ương. Trong đó giải trình thuyết minh chi tiết về dự kiến các nguồn vốn thực hiện dự án; phần vốn Trung ương và từng nguồn vốn khác. Thuyết minh khả năng thu hồi vốn đầu tư, khả năng hoàn trả vốn vay và phương án hoàn trả vốn vay (nếu có). Dự kiến tiến độ bố trí các nguồn vốn theo từng năm để hoàn thành: dự án nhóm B không quá 5 năm; dự án nhóm C không quá 3 năm để làm căn cứ thẩm định khả năng bảo đảm phần vốn của ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ.

+ Các tài liệu khác theo yêu cầu của cơ quan thẩm định.

- Đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn do tỉnh quản lý:

+ Báo cáo đề nghị thẩm định về nguồn vốn và phần vốn thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh. Trong đó giải trình thuyết minh chi tiết về dự kiến các nguồn vốn thực hiện dự án; phần vốn thuộc quyền quản lý của cấp tỉnh và từng nguồn vốn khác. Thuyết minh khả năng thu hồi vốn đầu tư, khả năng hoàn trả vốn vay và phương án hoàn trả vốn vay (nếu có). Dự kiến tiến độ bố trí các nguồn vốn theo từng năm để hoàn thành: dự án nhóm B không quá 5 năm; dự án nhóm C không quá 3 năm.

+ Các tài liệu khác theo yêu cầu của cơ quan thẩm định.

- Đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn do cấp huyện, xã quản lý: Thực hiện tương tự như hướng dẫn nêu trên.

c3) Số lượng hồ sơ: 02 bộ.

c4) Thời gian thẩm định:

- Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của tỉnh: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của chủ chương trình, dự án.

- Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp huyện, cấp xã: Địa phương tự quy định theo thẩm quyền.

đ)Thời gian thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi

- Đối với các chương trình, dự án đầu tư công do cấp tỉnh phê duyệt:

+ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thời gian thẩm định tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

+ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Đối với các chương trình, dự án đầu tư công do cấp huyện, cấp xã phê duyệt: Địa phương quy định thời gian thẩm định các chương trình, dự án trong phạm vi phân cấp quản lý, bảo đảm phù hợp với đặc điểm của địa phương mình.



(mẫu đề nghị thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của dự án thể hiện tại phụ lục số 01, số 02 và số 03 kèm theo văn bản này).

6. Thời hạn phê duyệt chủ trương đầu tư đối với các dự án khởi công mới trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020

Đối với các dự án khởi công mới, dự kiến bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư trước ngày 31 tháng 10 năm 2015 (chưa bao gồm các dự án khẩn cấp được bổ sung trong điều chỉnh kế hoạch hoặc bổ sung dự án cấp bách sử dụng nguồn dự phòng 15% trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn)



7. Một số quy định chi tiết áp dụng khi triển khai lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công

- Tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C thực hiện theo Nghị quyết được HĐND tỉnh ban hành.

- Riêng đối với các dự án đã được phê duyệt quyết định đầu tư trước ngày 01/01/ 2015, chưa được bố trí vốn kế hoạch thì các đơn vị sử dụng các thông tin, số liệu đã trình phê duyệt quyết định đầu tư và cập nhật các thông tin, số liệu cần thiết để chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình phê duyệt chủ trương đầu tư.

- Quyết định chủ trương đầu tư đối các chương trình, dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C thuộc thẩm quyền của HĐND được quy định tại Khoản 5, Điều 17, Luật Đầu tư công. Tuy nhiên, để bảo đảm tiến độ xây dựng kế hoạch đầu tư công đúng thời gian quy định, UBND các cấp trình HĐND cùng cấp cho ý kiến về việc có thể ủy quyền cho Thường trực HĐND quyết định chủ trương đầu tư các chương trình, dự án này theo đề xuất của UBND cùng cấp và báo cáo HĐND cùng cấp tại Kỳ họp gần nhất.



III. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG

Trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt quyết định đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công được quy định tại Mục 2, Chương II, Luật Đầu tư công. Trong đó phải tuân thủ các quy định sau:

1) Từ ngày 01/01/2015 tất cả các dự án sử dụng vốn đầu tư công phải có quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư mới tiến hành việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án.

2) Về thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư:

- Đối với các chương trình đầu tư công do HĐND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư và các dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng do cấp tỉnh phê duyệt quyết định đầu tư và các dự án khác theo phân công của UBND cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư.

- Đối với các chương trình đầu tư công do HĐND cấp huyện, cấp xã quyết định chủ trương đầu tư và các dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư. UBND cấp huyện giao Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư. UBND cấp xã thành lập hội đồng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư.

- Đối với các dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng: Thực hiện theo các quy định tại Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và Công văn số 51/UBND ngày 14/01/2015 của UBND tỉnh về thực hiện thẩm định dự án theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.

3) Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi và Báo cáo điều chỉnh chương trình, dự án.

+ Thời gian thẩm định và thẩm định điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi tối đa là 40 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm B và 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

+ Thời gian thẩm định Báo cáo điều chỉnh chương trình đầu tư công tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ

4) Đối với các dự án khởi công mới dự kiến bố trí trong kế hoạch đầu tư hằng năm phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch.

Trên đây là một số hướng dẫn cụ thể liên quan đến phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Tất cả các biểu mẫu hướng dẫn, đề nghị các Sở, ngành, địa phương, đơn vị tải về tại trang web: skhdt.quangbinh.gov.vn.

Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành, UBND các cấp, các tổ chức, đơn vị có liên quan phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời gii quyết./.



Nơi nhận:

- Như trên;

- HĐND tỉnh (b/c);

- UBND tỉnh (b/c);

- Phòng TC-KH các huyện;

- Lãnh đạo Sở;

- Các phòng thuộc Sở;

- L­ưu: VT, TĐ;



GIÁM ĐỐC

(Đã ký)



Lê Văn Phúc




Каталог: 3cms -> upload -> skhvdt -> File -> VBPQ
upload -> Quyết định ban hành Nội quy lao động (Mẫu số 02)
upload -> Ủy ban quốc gia vì SỰ tiến bộ CỦa phụ NỮ việt nam
upload -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
upload -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
upload -> BỘ TÀi chính bộ TƯ pháP
upload -> Thủ tục: Đăng ký hợp đồng cá nhân đối với lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài a Trình tự thực hiện
upload -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐƠN ĐỀ nghị
VBPQ -> Ubnd tỉnh quảng bình sở KẾ hoạch và ĐẦu tư
File -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam sở KẾ hoạch và ĐẦu tư Độc lập- tự do- hạnh phúc
File -> UỶ ban nhân dân tỉnh quảng bình sở KẾ hoạch và ĐẦu tư

tải về 89.58 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương