Ubnd tỉnh Phú Yên CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dụC& ĐÀo tạO Độc lập- tự do- hạnh phúc



tải về 68.68 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích68.68 Kb.
#4438
UBND tỉnh Phú Yên CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Số : 1159/GD- ĐT Tuy Hòa, ngày 19 tháng 08 năm 2008.

V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ

Năm học 2008- 2009 đối với cấp GDTH”

Kính gửi: - Các phòng Giáo dục và Đào tạo trong tỉnh.

- Trường Niềm Vui tỉnh Phú Yên.

Căn cứ phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm học 2008- 2009 của Sở GD& ĐT số: 1077/BC-GDĐT-VP ngày 06/08/2008. Sở GD& ĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2008- 2009 đối với cấp tiểu học như sau:


A- NHIỆM VỤ CHUNG

Năm học 2008- 2009, giáo dục tiểu học tập trung thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm sau:

Tiếp tục triển khai cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh lồng ghép với cuộc vận động nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục. Chú trọng rèn luyện phẩm chất, đạo đức nhà giáo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.

Tập trung chỉ đạo dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình, đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới quản lý chỉ đạo ổn định chất lượng giáo dục.

Củng cố thành tựu phổ cập giáo dục Tiểu học- Chống mù chữ, thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi một cách vững chắc, xây dựng trường Chuẩn quốc gia đáp ứng nhu cầu giáo dục chất lượng cao.
B- NHIỆM VỤ CỤ THỂ

I. Tiếp tục triển khai cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh lồng ghép với cuộc vận động nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục và cuộc vận động “Hai không” của ngành, nâng cao đạo đức, nhân cách nhà giáo.

Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị về cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/09/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục.

Các phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai nội dung các cuộc vận động gắn với giáo dục đạo đức nghề nghiệp, nhân cách nhà giáo, chống các hành vi xúc phạm danh dự và thân thể học sinh. Đặc biệt coi trọng việc giáo dục phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp, đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống.

Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh những hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể học sinh hoặc người khác, vi phạm quy định về các hành vi không được làm đối với nhà giáo.


II. Thực hiện kế hoạch giáo dục và kế hoạch thời gian năm học.

1. Thực hiện kế hoạch giáo dục.

1.1. Đối với các trường, lớp dạy học 1 buổi/ngày.

Năm học 2008- 2009, giáo dục tiểu học tiếp tục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông được ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ GD& ĐT. Kế hoạch dạy học ở giáo dục tiểu học: thời lượng tối đa là 5 tiết/buổi, tối thiểu là 5 buổi/tuần.

Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng) được thực hiện tích hợp, lồng ghép các môn: Mỹ thuật, Thủ công, Kỹ thuật, Âm nhạc theo hướng dạy học phù hợp điều kiện thực tế địa phương và nhà trường (truyền thống văn hóa, nghề nghiệp địa phương, năng lực giáo viên và thiết bị dạy học của nhà trường).
1.2. Đối với các trường, lớp dạy học 2 buổi/ngày.

- Buổi học thứ nhất: Dạy theo kế hoạch giáo dục, thực hiện chương trình và sách quy định cho mỗi lớp nêu ở điểm 1.1 mục II và điểm 1, điểm 2 mục III của công văn này.

- Buổi học thứ hai: Tập trung vào các nội dung thực hành kiến thức đã học và tổ chức học sinh tham gia các hoạt động thực tế tại địa phương nhằm hổ trợ cho việc học tập, giúp đỡ học sinh yếu kém vươn lên hoàn thành yêu cầu học tập, hoặc bồi dưỡng học sinh có năng khiếu môn Toán, môn Tiếng Việt, có năng khiếu về Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục; Dạy học các môn học tự chọn Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc, tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.

Đối với những trường ở vùng khó khăn, có đủ biên chế 1,5 GV/lớp, tổ chức dạy học 2 buổi/ngày nhằm tăng thêm thời lượng học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đạt được chuẩn kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu của chương trình, không thêm nội dung dạy học. Các phòng GD& ĐT tiếp tục tham mưu với UBND huyện, thành phố thực hiện Thông tư liên tịch số 35/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 23/08/2006 của liên Bộ GD&ĐT- Bộ Nội vụ về định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục công lập để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày cho phù hợp với điều kiện và nhu cầu của địa phương.

Tạo mọi điều kiện để học sinh hoàn thành bài tập ngay tại lớp, không yêu cầu làm thêm bài tập ở nhà đối với học sinh học 2 buổi/ngày. Các trường, lớp tổ chức bán trú cho học sinh cần tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm ở các bếp ăn, bảo đảm sức khỏe cho học sinh.

- Trưởng phòng GD&ĐT quy định kế hoạch dạy học cụ thể cho các trường, lớp có dạy tiếng dân tộc; các trường, lớp có khó khăn đặc biệt ; các trường, lớp dạy học 2 buổi/ngày hoặc các buổi thứ hai trong tuần.


2. Kế hoạch thời gian năm học:

Căn cứ Quyết định kế hoạch thời gian năm học 2008- 2009 của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT đã chỉ đạo các phòng GD&ĐT thực hiện tại công văn số: 926/GD-ĐT ngày 18/07/2008. Cụ thể:

- Thời lượng thực học ít nhất 35 tuần.

- Ngày tựu trường: 15/08/2008; ngày khai giảng: 05/09/2008; ngày kết thúc năm học: 31/05/2009. Trường Niềm Vui vẫn khai giảng vào ngày: 05/09/2008.

- Trong trường hợp đặc biệt khẩn cấp, thời tiết khắc nghiệt, lũ, lụt hoặc thiên tai…Trưởng phòng GD&ĐT quyết định cho học sinh nghỉ học đồng thời báo cáo ngay cho UBND huyện, thành phố, Giám đốc Sở GD&ĐT; sau đó bố trí dạy học bù vào các ngày thứ 7, chủ nhật đối với các lớp dạy học 1 buổi/ngày và vào buổi học thứ hai đối với các lớp dạy học 2 buổi/ngày.

- Tổng thời gian nghỉ hè của giáo viên là 2 tháng.

Trong hè các phòng GD& ĐT chỉ đạo hướng dẫn ôn tập cho học sinh yếu lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4 và hướng dẫn ôn tập kiểm tra lần 2, xét hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh lớp 5 chưa được xét hoàn thành chương trình tiểu học lần 1, chậm nhất là 31/07/2009.
III. Chương trình, sách, thiết bị dạy học.

1. Chương trình.

- Thực hiện chương trình các môn học một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với thực tiễn giáo dục địa phương theo đúng tinh thần công văn Hướng dẫn dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình.

Đối với môn Mỹ thuật, Âm nhạc, Thủ công/Kỹ thuật, Thể dục và hoạt động ngoài giờ lên lớp: tổ chức dạy học phù hợp điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất và thực tiễn địa phương và nhà trường, coi trọng thực hành vận dụng, giảm các yêu cầu về kỹ thuật; hình thức dạy học linh hoạt, tích hợp lồng ghép các nội dung hoạt động, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.

- Với nội dung giáo dục địa phương: thực hiện công văn số: 5982/BGDĐT ngày 07/7/2008; Sở sẽ chỉ đạo dạy- học Lịch sử, Địa Lý và Đạo đức ở lớp 4, lớp 5 theo hướng dẫn riêng.


2. Sách Giáo khoa.

- Sách quy định tối thiểu đối với mỗi học sinh:



Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3

Lớp 4

Lớp 5

1.Tiếng Việt 1 (tập 1)

2.Tiếng Việt 1 (tập 2)

3.Vở Tập viết 1 (tập 1)

4.Vở Tập viết 1 (tập 2)

5.Toán 1

6.Tự nhiên và Xã hội 1

1.Tiếng Việt 2 (tập 1)

2.Tiếng Việt 2 (tập 2)

3.Vở Tập viết 2 (tập 1)

4.Vở Tập viết 2 (tập 2)

5.Toán 2

6.Tự nhiên và

Xã hội 2

1.Tiếng Việt 3 (tập 1)

2.Tiếng Việt 3 (tập 2)

3.Vở Tập viết 3 (tập 1)

4.Vở Tập viết 3 (tập 2)

5.Toán 3

6.Tự nhiên và

Xã hội 3

1.Tiếng Việt 4 (tập 1)

2.Tiếng Việt 4 (tập 2)

3.Toán 4

4.Đạo đức 4

5.khoa học 4

6.Lịch sử và Địa lý 4

7.Âm nhạc 4

8.Mỹ thuật 4

9.Kỹ thuật 4

1.Tiếng Việt 5 (tập 1)

2.Tiếng Việt 5 (tập 2)

3.Toán 5

4.Đạo đức 5

5.khoa học 5

6.Lịch sử và Địa lý 5

7.Âm nhạc 5

8.Mỹ thuật 5

9.Kỹ thuật 5

Riêng các môn Tiếng Anh, Tin học cần lưu ý:

+ Đối với môn Tin học, sử dụng các cuốn “Cùng học Tin học” quyển 1, quyển 2 và quyển 3 của Nhà Xuất bản Giáo dục hoặc các tài liệu do địa phương lựa chọn phù hợp với nội dung chương trình giáo dục phổ thông ban hành theo Quyết định số: 16/2006/QĐ-BGDĐT.

+ Đối với môn Tiếng Anh, các phòng GD&ĐT và trường có thể lựa chọn các bộ sách phù hợp để đưa vào giảng dạy trong nhà trường: bộ sách “Let’ s Learn English” quyển 1, quyển 2 và quyển 3 của Nhà Xuất bản Giáo dục; bộ sách “Let’s Go” của trường Đại học Oxford ; bộ sách “Tiếng Anh” của Trung tâm Công nghệ giáo dục.

Các phòng GD&ĐT thực hiện nghiêm túc chủ trương cấp sách giáo khoa không thu tiền cho học sinh ở địa bàn đặc biệt khó khăn, học sinh là con liệt sĩ, con thương binh; giảm giá bán sách giáo khoa cho học sinh con các gia đình nghèo; các trường tiểu học xây dựng tủ sách dùng chung để học sinh có thể thuê hoặc mượn; giáo dục học sinh sử dụng và bảo quản sách để có thể sử dụng trong nhiều năm, học sinh nghèo được mượn sách tại thư viện; bảo đảm vào năm học mới tất cả học sinh đều có sách giáo khoa để học tập.

Hướng dẫn các trường tiểu học về việc sử dụng sách, vở để học sinh không phải mang theo nhiều sách vở khi tới trường, không tổ chức phát hành tài liệu tham khảo đến học sinh. Giáo viên phụ trách lớp phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh hướng dẫn, nhắc nhở học sinh mang và sử dụng sách, vở, đồ dùng học tập theo đúng thời khóa biểu hằng ngày. Những trường có điều kiện dạy học 2 buổi/ngày, có phòng học riêng tổ chức cho học sinh để sách, vở và đồ dùng học tập tại lớp.


3. Thiết bị dạy học

Các phòng GD&ĐT tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung. Đồng thời, tổ chức sử dụng thiết bị hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.

Khuyến khích sử dụng nhưng không lạm dụng các phần mềm dạy học, thiết bị dạy học điện tử, phải đáp ứng yêu cầu nội dung của chương trình, đổi mới phương pháp dạy học và sách giáo khoa.

Phòng GD&ĐT phát động phong trào và tổ chức hội thi sử dụng thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học tự làm nhằm nâng cao chất lượng dạy- học một cách thiết thực.


IV. Đổi mới công tác chỉ đạo dạy học.

1. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình và đổi mới phương pháp dạy học.

Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu mục tiêu giáo dục tiểu học, chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình tiểu học, nắm vững tài liệu hướng dẫn dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình và bộ tài liệu phương pháp dạy học các môn học của Bộ GD&ĐT. Tập trung chỉ đạo thực hiện việc điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ sở bảo đảm chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình; đẩy mạnh việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.

Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, tạo điều kiện để các nhà trường nâng cao hiệu quả trong việc giúp đỡ học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi đồng thời tổ chức kiểm tra, đánh giá, phổ biến kinh nghiệm tốt, tránh bệnh hình thức. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao việc tổ chức giao lưu học sinh học tốt, góp phần thúc đẩy tinh thần tích cực học tập; phát triển năng khiếu và rèn luyện kỹ năng ứng xử trong giao tiếp.


2. Đánh giá, xếp loại học sinh được thực hiện theo Quyết định số: 30/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/09/2005 về đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học. Đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn đánh giá theo hướng dẫn tại công văn số 9890/BGDĐT-GDTH ngày 17/09/2007 của Bộ GD&ĐT.

Đánh giá xếp loại học sinh căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình.

Thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá đối với các môn học, đặc biệt là các môn Tiếng Việt, Lịch sử và Địa lý theo tinh thần giảm yêu cầu học sinh phải học thuộc lòng nhiều, nhớ nhiều sự kiện, cân đối hợp lý hai hình thức kiểm tra tự luận và trắc nghiệm trong 1 đề kiểm tra (2/3 tự luận và 1/3 trắc nghiệm) ở cuối học kỳ và kiểm tra cuối năm học.

Phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường đánh giá sâu về tính sư phạm, tính khả thi và tính hiệu quả của môn học Thủ công/Kỹ thuật.

- Giáo viên nắm chắc chất lượng đầu năm học ở tất cả các lớp học nhằm phân nhóm học sinh, từ đó điều chỉnh, xác định phương pháp dạy học phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh trong lớp.

- Cuối lớp 5, các trường tổ chức kiểm tra chất lượng theo sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT. Việc xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh lớp 5 thực hiện theo công văn số 5276/BGDĐT-GDTH ngày 25/05/2007 của Bộ GD&ĐT. Tất cả các trường tiểu học phải có trách nhiệm nhận học sinh chưa hoàn thành chương trình tiểu học học lại lớp 5, có thể bố trí lớp riêng để dạy 2 môn Toán và Tiếng Việt (sẽ có hướng dẫn riêng về nội dung giảng dạy do Bộ GD&ĐT chỉ đạo).

Căn cứ tình hình thực tế, phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường tiểu học phối hợp với trường THCS cùng địa bàn xét hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh lớp 5 nhằm nghiệm thu, bàn giao chất lượng học sinh tiểu học.

3. Dạy học cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, giáo dục học sinh khuyết tật.


3.1. Dạy cho học sinh dân tộc thiểu số:

- Vận dụng linh hoạt công văn số 896/BGD&ĐT-GDTH ngày 13/02/2006 trong việc dạy học tiếng Việt cho phù hợp với đặc điểm đối tượng học sinh dân tộc thiểu số.

- Ở những vùng khó khăn, có thể tổ chức lớp ghép nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh được đi học. Mỗi lớp ghép không quá hai trình độ, mỗi trình độ không quá 10 học sinh. Cần tăng cường các biện pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học lớp ghép.
3.2. Dạy học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn:

- Tổ chức các lớp học linh hoạt cho trẻ lang thang, cơ nhỡ với kế hoạch dạy học và thời khóa biểu phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của địa phương; chương trình học tập trung vào các môn Tiếng Việt, Toán; thông qua các môn học khác để dạy và rèn cho trẻ kỹ năng nói, đọc, viết và tính toán. Căn cứ vào số lượng trẻ có thể tổ chức thành các lớp cùng trình độ hoặc các lớp ghép không quá hai trình độ.

- Việc kiểm tra, đánh giá tập trung vào các yêu cầu cơ bản cần đạt của hai môn Toán, Tiếng Việt, chú trọng đến sự tiến bộ của học sinh trong việc rèn luyện và nắm bắt kiến thức, kỹ năng các môn học. Căn cứ vào kết quả kiểm tra hai môn Toán, Tiếng Việt có thể nhận các em vào học tại các trường tiểu học trên địa bàn, nếu các em có yêu cầu.

- Việc công nhận hoàn thành Chương trình tiểu học đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn thực hiện theo văn bản số: 5276/ BGD&ĐT-GDTH ngày 25/05/2007 của Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn xác nhận hoàn thành Chương trình Tiểu học.


3.3.Giáo dục cho học sinh khuyết tật:

- Thực hiện Quy định về Giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật ban hành theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT ngày 22/05/2006 của Bộ GD&ĐT.

- Nhà trường huy động các nguồn lực để hổ trợ cho học sinh và giáo viên trong dạy học hòa nhập trẻ khuyết tật.

- Học sinh khuyết tật là đối tượng được quan tâm chăm sóc để hưởng quyền được giáo dục. Đối với trẻ khuyết tật nặng, giáo viên chỉ cần lựa chọn một số môn học phù hợp với năng lực của các em để dạy. Các môn còn lại tổ chức để các em được tham gia và chỉ đánh giá sự tiến bộ của học sinh. Không xem đối tượng học sinh này là ngồi nhầm lớp.

- Riêng trường Niềm Vui tập trung công tác chăm sóc, giảng dạy và tạo điều kiện để các cháu học nghề theo năng khiếu. Nâng cao chất lượng nuôi dạy tốt hơn nhằm phát triển số lượng đảm bảo duy trì từ 115 đến 130 cháu.
V. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng trường Chuẩn quốc gia.

1. Củng cố, duy trì thành tựu phổ cập giáo dục tiểu học- chống mù chữ (PCGDTH- CMC) và thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi (PCGDTH ĐĐT).

- Các địa phương tiếp tục rà soát, đánh giá chất lượng PCGDTH- CMC một cách thực chất. Xây dựng kế hoạch củng cố và duy trì chất lượng PCGDTH- CMC ở địa phương. Đối với các đơn vị đã đạt chuẩn, tiến hành rà soát lại các chỉ tiêu phổ cập để có kế hoạch khắc phục những yếu kém, đảm bảo giữ vững, nâng cao kết quả phổ cập.

- Bảo đảm thu nhận hết trẻ vào học trường tiểu học tại địa bàn; tiếp tục phát triển các loại hình trường lớp không chính quy: lớp học linh hoạt, lớp học gia đình, lớp học cho trẻ em đường phố…tạo mọi cơ hội để trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được đi học; tăng cường đầu tư và tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được đi học và hoàn thành chương trình tiểu học.

- Từng tháng, từng học kỳ tổ chức rà soát nắm vững số học sinh bỏ học và số học sinh có nguy cơ bỏ học, xác định nguyên nhân, đề ra giải pháp phù hợp, nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Căn cứ vào tình hình học sinh bỏ học ở từng xã, phường, thị trấn, thôn, buôn nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương; xác định rõ trách nhiệm của các ban, ngành, đoàn thể và cha mẹ học sinh đối với việc học tập của học sinh, tổ chức vận động học sinh bỏ học trở lại trường.

- Thực hiện PCGDTHĐĐT thực chất. Các đơn vị đã đạt chuẩn rà soát để công nhận lại bảo đảm phản ảnh đúng tình hình thực tế ở thời điểm kiểm tra. Các đơn vị chưa đạt chuẩn PCGDTHĐĐT xây dựng kế hoạch với những chỉ tiêu cụ thể để phấn đấu đạt mục tiêu quốc gia về PCGDTHĐĐT phù hợp với thực tiễn địa phương. Thực hiện PCGDTHĐĐT vững chắc làm cơ sở cho phổ cập THCS.

- Phấn đấu hoàn thành mục tiêu PCGDTHĐĐT năm 2008, tính đến tháng 05/2008 toàn tỉnh có 95/109 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGDTHĐĐT (tỷ lệ 87,15%); cần nâng tỷ lệ đạt chuẩn từ 90% trở lên, cần hoàn thành 05 xã nữa (có công văn chỉ đạo riêng của Sở GD&ĐT).


2. Xây dựng và đánh giá trường tiểu học theo Chuẩn quốc gia.

- Đối với các trường chưa đủ điều kiện công nhận trường tiểu học đạt Chuẩn quốc gia, thực hiện đánh giá quy định về Mức chất lượng tối thiểu của các trường, điểm trường ở tiểu học theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.

- Đối với các trường đã đạt chuẩn giai đoạn 1, sau 5 năm tiến hành kiểm tra, rà soát, công nhận lại.

- Đối với các trường đã đạt Chuẩn quốc gia mức độ 1, cần lập kế hoạch cụ thể tham mưu với chính quyền địa phương đầu tư cho chất lượng để đạt Chuẩn quốc gia mức độ 2.

- Tính đến cuối năm học 2007- 2008 có 46 trường tiểu học đạt Chuẩn quốc gia (tỷ lệ 27,38 %). Các huyện có số trường đạt Chuẩn quốc gia quá ít cần tích cực đầu tư xây dựng như: Sông Cầu, Sơn Hòa, Sông Hinh, Tuy An và Đồng Xuân.
VI. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.

Tăng cường công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, kiện toàn tổ chức, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

- Mỗi nhà trường lập kế hoạch để chấn chỉnh nền nếp, kỷ cương ngay từ những ngày đầu năm học; thực hiện bàn giao học sinh lớp dưới lên lớp trên để thực hiện tốt việc dạy học và giáo dục học sinh; lập biên bản bàn giao cụ thể để lưu vào hồ sơ nhà trường.

- Triển khai Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ nhằm tăng quyền chủ động cho cơ sở trong việc xây dựng, tổ chức các hoạt động giáo dục. Chủ trương này cần được tiếp tục triển khai mạnh mẽ hơn trong năm học 2008- 2009 mà trọng tâm là giao quyền chủ động trong thực hiện chương trình các môn học, điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh, tăng cường vai trò của hiệu trưởng trong tổ chức dạy học và quản lý nhà trường.

- Thực hiện đánh giá giáo viên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học ban hành theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/05/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là cơ sở để bình xét các danh hiệu, đồng thời là căn cứ để giáo viên tự đánh giá và xác định nội dung, kế hoạch phấn đấu về chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện đạo đức, nhân cách nhà giáo.

Tiếp tục thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trong năm học theo kế hoạch bồi dưỡng của Sở GD&ĐT.


VII. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và trong dạy học.

Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên về vai trò, vị trí của công nghệ thông tin (CNTT) trong giáo dục và đào tạo. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho CBQL, giáo viên và nhân viên trong các nhà trường. Chú trọng hình thức đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ, vừa học vừa thực hành ngay trên công việc của mình. Các đơn vị xây dựng và tổ chức tốt việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, viên chức trong đơn vị theo hướng thiết thực, hiệu quả. Mỗi trường cần có kế hoạch đào tạo, một vài giáo viên giỏi về tin học để hướng dẫn, giúp đỡ đồng nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ thông tin.

Khuyến khích và sử dụng các phần mềm quản lý học sinh, quản lý CBGV, quản lý thư viện…Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học, khuyến khích giáo viên soạn giáo án trên máy tính, giáo án tốt có thể nhân rộng làm tài liệu tham khảo cho các đồng nghiệp . Tổ chức, phát động phong trào sáng tạo, sưu tầm, tuyển chọn các tư liệu dạy học điện tử (phần mềm hổ trợ dạy học, tranh ảnh minh họa các môn học; tranh ảnh hoặc Clip giải nghĩa các từ ngữ môn Tiếng Việt…) theo môn học, theo chủ đề thành các kho tư liệu dùng chung. Các giáo án điện tử cần được xây dựng theo hướng có sự tham gia của tổ chuyên môn, của nhà trường và được sử dụng chung cho nhiều lớp.

Việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và dạy học cần được tiến hành có kế hoạch, có lộ trình, không chạy theo thành tích, không hình thức gây tốn kém không hiệu quả.


VIII. Một số hoạt động khác:

1. Phát động, chỉ đạo phong trào xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực.

2.Các địa phương tiến hành đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm về chỉ đạo, thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình.

3. Đẩy mạnh phong trào thi đua Dạy tốt- Học tốt, thi giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở tạo động lực cho giáo viên phấn đấu rèn luyện theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình.

4. Tích hợp nội dung giáo dục môi trường, giáo dục an toàn giao thông trong các môn học một cách linh hoạt; giáo dục quyền và bổn phận trẻ em; chăm sóc sức khỏe cho học sinh.

5. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Nhi đồng Hồ Chí Minh với công tác giáo dục của nhà trường.


C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ vào hướng dẫn trên, các phòng GD&ĐT và trường Niềm Vui chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể của năm học đối với cấp tiểu học và triển khai tới các trường Tiểu học, PTCS của địa phương. Thực hiện báo cáo định kỳ đúng thời gian , đúng quy định, các thông tin, số liệu yêu cầu chính xác.

Quá trình chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, nếu có những vấn đề khó khăn vướng mắc cần giải quyết, các phòng GD&ĐT và trường Niềm Vui cần phản ánh kịp thời về Sở GD&ĐT để chỉ đạo và xử lý kịp thời./.

GIÁM ĐỐC

Nơi nhận:

- Như trên (để thực hiện),

- Lãnh đạo Sở GD&ĐT,

- Lưu VP, P. GDTH.







Каталог: vanban -> vb phapquy
vanban -> TIÊu chuẩn ngành 10tcn 683 : 2006 giống dưa chuột-quy phạm khảo nghiệM
vanban -> QuyếT ĐỊnh của bộ trưỞng bộ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn số 41/2004/QĐ-bnn ngàY 30 tháng 8 NĂM 2004
vb phapquy -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo số: 1127/bgdđt-gdcn v/v hướng dẫn tuyển sinh tccn năm 2009 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
vb phapquy -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 164
vb phapquy -> Thông tư liên tịch số 27/2013/ttlt-bgdđt-btc hướng dẫn thực hiện Quyết định 12/2013/QĐ-ttg
vb phapquy -> Ubnd tỉnh phú YÊn cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dụC & ĐÀo tạO Độc lập Tự do Hạnh phúc
vb phapquy -> Thanh tra số: 260/TTr V/v: Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra thi tốt nghiệp thpt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
vb phapquy -> BÁo cáo tổng kết năm họC 2007-2008 & phưƠng hưỚNG, nhiệm vụ NĂm họC 2008-2009
vb phapquy -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐIỀu lệ
vb phapquy -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam công đOÀn giáo dụC Độc lập – Tự do Hạnh phúc

tải về 68.68 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương