UỶ ban trung ưƠng mặt trận tổ quốc việt nam



tải về 101.16 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích101.16 Kb.
#14302


UỶ BAN TRUNG ƯƠNG

MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM

Số: 221/QĐ-MTTW



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2015

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế Thi đua, khen thưởng của

Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nhiệm kỳ 2014 - 2019)
UỶ BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

Căn cứ Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (khoá VIII);

Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua, khen thưởng của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nhiệm kỳ 2014 - 2019).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; các ban, đơn vị thuộc cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.



Nơi nhận:

- Ban Thi đua - Khen thưởng TW;

- UBMTTQVN các tỉnh, thành phố;

- Các tổ chức thành viên;

- Ban Thường trực MTTW;

- Các ban, đơn vị MTTW;

- Lưu: VT, Ban TCCB.


TM.ỦY BAN TRUNG ƯƠNG

MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM



CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Thiện Nhân





UỶ BAN TRUNG ƯƠNG

MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM




CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

CỦA ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM

(NHIỆM KỲ 2014 - 2019)

(Ban hành kèm theo Quyết định số 221 /QĐ-MTTW-BTT ngày 12/02/2015

của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam)

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về đối tượng, mục tiêu, nguyên tắc; tổ chức thi đua, danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng; thủ tục, hồ sơ xét khen thưởng và một số nội dung liên quan đến công tác thi đua khen thưởng của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.



Điều 2. Đối tượng áp dụng

- Các tập thể, cá nhân thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư;

- Các tập thể, cá nhân thuộc tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp;

- Các tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các tầng lớp nhân dân có đóng góp thiết thực cho công tác Mặt trận, cho sự nghiệp Đại đoàn kết toàn dân tộc.



Điều 3. Mục tiêu của công tác thi đua, khen thưởng

Mục tiêu của công tác thi đua, khen thưởng nhằm tập hợp, động viên các tập thể, cá nhân thuộc hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tầng lớp nhân dân phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nhiệm kỳ 2014 - 2019), góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội, đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, giữ vững hòa bình, bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh và hạnh phúc.



Điều 4. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua

1. Nguyên tắc thi đua: Tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, hợp tác, cùng phát triển.


2. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào việc đăng ký thi đua của các tập thể, cá nhân theo mục tiêu, chỉ tiêu và nội dung thi đua. Những tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.

Điều 5. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ khen thưởng

1. Nguyên tắc khen thưởng: Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời. Tập thể, cá nhân được khen thưởng phải thực sự tiêu biểu, xứng đáng là gương sáng cho tập thể, cá nhân khác noi theo. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một tập thể hoặc cá nhân (trừ Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Đại đoàn kết dân tộc”); không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được. Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần và khuyến khích bằng vật chất.

2. Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải khen theo trình tự từ mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng các tầng lớp nhân dân đã có những hành động, việc làm hy sinh vì cộng đồng, có nhiều sáng kiến trong lao động, sản xuất, kinh doanh và các thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có nhiều đóng góp cho công tác Mặt trận, cho sự nghiệp Đại đoàn kết toàn dân tộc.

Không xét khen thưởng đối với những trường hợp sau: tập thể, cá nhân bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên trong kỳ phát động thi đua; tập thể có cá nhân bị kỷ luật (Đảng, chính quyền, đoàn thể…) từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong kỳ phát động thi đua; hồ sơ đề nghị khen thưởng không đúng thủ tục, quy trình và thời gian quy định.



CHƯƠNG II

TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ CÁC DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 6. Tổ chức thi đua

1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:

- Thi đua thường xuyên;

- Thi đua theo đợt (theo chuyên đề).

2. Thẩm quyền phát động và phạm vi tổ chức thi đua gồm:

- Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức phát động thi đua trong toàn hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

- Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổ chức phát động thi đua trong phạm vi cơ quan và địa phương mình.

3. Nội dung thi đua gồm:

- Nội dung thi đua thường xuyên là thực hiện các nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; Chương trình phối hợp và thống nhất hành động của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hằng năm;

- Nội dung thi đua theo đợt (theo chuyên đề) là thực hiện đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; "Ngày vì người nghèo"; "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" và các lĩnh vực khác do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phụ trách phát động.



Điều 7. Các danh hiệu thi đua

1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”

- Xét tặng hằng năm cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cách thức xét tặng theo các cụm thi đua (hằng năm Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sẽ có kế hoạch hướng dẫn cụ thể về các tiêu chí thi đua, khung điểm chấm và cách thức hoạt động của các cụm thi đua).

- Xét tặng cho các tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong các phong trào thi đua theo chuyên đề do Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động được đánh giá khi sơ kết, tổng kết. Tiêu chuẩn cụ thể sẽ do Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định phù hợp với từng phong trào thi đua.

2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh”

- Xét tặng cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện vào dịp tổng kết hằng năm.

- Xét tặng cho các tập thể cấp huyện có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong các phong trào thi đua theo chuyên đề do Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh phát động được đánh giá khi sơ kết, tổng kết.

Tiêu chuẩn, cách thức xét tặng do Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh quy định.



3. Đối với các danh hiệu thi đua khác như:

“Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua cấp ngành”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của Chính phủ” thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ, Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân các cấp của địa phương mình.



CHƯƠNG III

HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 8. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Đại đoàn kết dân tộc”

Những cá nhân có quá trình công tác, cống hiến cho sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc và công tác Mặt trận thì được Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Đại đoàn kết dân tộc". Điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể như sau:

- Đối với Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh làm chuyên trách công tác Mặt trận có tổng thời gian làm công tác Mặt trận ít nhất là 05 năm.

- Đối với Ủy viên Đoàn Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh không làm chuyên trách công tác Mặt trận có tổng thời gian tham gia Mặt trận ít nhất là 10 năm.

- Đối với Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã làm chuyên trách công tác Mặt trận và Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư có tổng thời gian làm công tác Mặt trận ít nhất là 10 năm.

- Đối với Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã không làm chuyên trách công tác Mặt trận có tổng thời gian tham gia Mặt trận ít nhất là 15 năm.

- Đối với các cán bộ chuyên trách công tác Mặt trận thuộc cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp từ cấp Trung ương tới cấp huyện có thời gian công tác Mặt trận ít nhất là 10 năm. Đối với nhân viên hành chính, quản trị, tạp vụ, lái xe... có thời gian công tác Mặt trận ít nhất là 15 năm.

- Đối với Ủy viên Hội đồng tư vấn (Ban tư vấn) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có nhiều đóng góp xuất sắc trong việc tư vấn cho Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về các lĩnh vực do Hội đồng tư vấn (Ban tư vấn) phụ trách, phải có thời gian tham gia Hội đồng tư vấn (Ban tư vấn) ít nhất từ 05 năm trở lên thì được Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét, tặng Kỷ niệm chương.

- Đối với cán bộ Đảng, chính quyền và đoàn thể chính trị - xã hội các cấp đã đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo chủ chốt từ 05 năm trở lên và có nhiều công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức mình đóng góp thiết thực trực tiếp cho công tác Mặt trận, cho sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc thì được Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét, tặng Kỷ niệm chương.

- Đối với cá nhân khác (ở trong và ngoài nước) có đóng góp đặc biệt về trí tuệ và vật chất cho công tác Mặt trận, cho sự nghiệp Đại đoàn kết toàn dân tộc thì được Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét, tặng Kỷ niệm chương.

Các trường hợp trên trong quá trình tham gia công tác Mặt trận được Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tặng thưởng Bằng khen thì mỗi Bằng khen được cộng 01 năm công tác để tặng Kỷ niệm; được tặng thưởng Bằng khen của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh thì được cộng thêm 06 tháng công tác để tặng Kỷ niệm chương.

Các trường hợp đã có quá trình công tác chuyên trách trong các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp từ 05 năm trở lên sau đó chuyển sang làm công tác chuyên trách Mặt trận các cấp thì được xét tặng Kỷ niệm chương trước thời hạn là 02 năm.



Các cán bộ chuyên trách công tác Mặt trận trong trường hợp có đủ thời gian công tác quy định nhưng bị kỷ luật từ mức khiển trách đến dưới mức buộc thôi việc thì trong thời gian bị kỷ luật không được xét tặng Kỷ niệm chương và thời gian bị kỷ luật không được tính thời gian để tặng Kỷ niệm chương.

Trường hợp cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc hoặc tham gia Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở nhiều cấp khác nhau hoặc tuổi đã cao (từ 70 tuổi trở lên)… thì có thể đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương trước thời hạn quy định, nhưng cũng phải có trên ½ (Một phần hai) số năm tham gia công tác Mặt trận đã quy định ở trên. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sẽ xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể trên cơ sở đề nghị của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh hoặc các Ban, đơn vị chuyên môn thuộc cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Điều 9. Bằng khen của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

  1. Xét tặng hằng năm cho các tập thể, cá nhân thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư đạt tiêu chuẩn sau:

  • Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh có thành tích xuất sắc được bình xét theo các tiêu chí thi đua do Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn hằng năm.

  • Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét theo các tiêu chí thi đua do Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh hướng dẫn hằng năm. Tỷ lệ xét tặng cứ 05 huyện được đề nghị khen 01 huyện.

  • Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét theo các tiêu chí thi đua do Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện hướng dẫn hằng năm. Tỷ lệ xét tặng cứ 35 xã được đề nghị khen 01 xã.

  • Đối với Ban công tác Mặt trận thì cứ 150 Ban công tác Mặt trận được đề nghị khen 01 Ban công tác Mặt trận.

  • Đối với cá nhân phải hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao trong năm đạt chất lượng, hiệu quả cao. Mỗi tỉnh được đề nghị không quá 02 cá nhân thuộc cơ quan Uỷ ban Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và theo tỷ lệ 01 cá nhân/01 huyện (cứ 01 huyện được đề nghị không quá 01 cá nhân).

  1. Xét tặng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, "Ngày vì người nghèo", "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" (tiêu chuẩn và chỉ tiêu thực hiện theo quy chế của từng cuộc vận động).

  2. Xét tặng cho các tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có nhiều thành tích xuất sắc trong việc phối hợp thực hiện các nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, Chương trình phối hợp và thống nhất hành động của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

  3. Xét tặng cho các tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các chuyên đề, đề án hoặc các chương trình phối hợp, quy chế phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

  4. Xét tặng cho các tầng lớp nhân dân chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, là tấm gương sáng đã có những hành động, việc làm hy sinh vì cộng đồng hoặc đã có 02 sáng kiến, phát minh, sáng chế được công nhận và áp dụng hiệu quả trong đời sống, xã hội hoặc có mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả, ổn định từ 05 năm trở lên và tạo việc làm cho nhiều người lao động, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội.

  5. Xét tặng cho các gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai, tiền và tài sản cho địa phương, xã hội.

  6. Xét tặng cho người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển tình hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới.

Những trường hợp đặc biệt khác do Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.

Điều 10. Bằng khen của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh

Đối tượng và tiêu chuẩn do Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh quy định phù hợp với pháp luật về thi đua, khen thưởng và quy định của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam



Điều 11. Giấy khen của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện

Đối tượng và tiêu chuẩn do Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện quy định phù hợp với pháp luật về thi đua, khen thưởng và quy định của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.



Điều 13. Các hình thức khen thưởng khác

Huân chương Đại đoàn kết dân tộc; Huân chương các loại, các hạng; các phần thưởng danh dự khác và Bằng khen của các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương; Bằng khen (Giấy khen) của Uỷ ban nhân dân các cấp, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ, Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân các cấp của địa phương mình.



CHƯƠNG IV

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG

VÀ THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 14. Thẩm quyền quyết định, trao tặng

1. Thẩm quyền quyết định

- Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” và tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Đại đoàn kết dân tộc”, Bằng khen của Ủy ban ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

- Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh quyết định công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh” và khen thưởng Bằng khen của Ủy ban ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh.

- Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện quyết định khen thưởng Giấy khen của Ủy ban ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện.

Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp.

2. Trao tặng

- Cấp nào quyết định khen thưởng thì lãnh đạo cấp đó trực tiếp trao tặng hoặc uỷ quyền cho lãnh đạo cấp dưới trao tặng.

- Việc tổ chức lễ trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

- Bộ phận làm công tác thi đua khen thưởng có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, vào sổ khen thưởng và gửi quyết định, hiện vật khen thưởng về nơi được khen thưởng.



Điều 15. Thủ tục xét khen thưởng

1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp căn cứ vào các tiêu chuẩn cụ thể đã được quy định cho từng danh hiệu thi đua, từng hình thức khen thưởng để tiến hành bình xét công khai, dân chủ và báo cáo kết quả với Ban Thường trực để xem xét, quyết định khen thưởng hoặc đề nghị Ban Thường trực cấp trên khen thưởng.

Hồ sơ đề nghị cấp trên khen thưởng gửi về bộ phận chuyên môn làm công tác thi đua khen thưởng để tổng hợp, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.

2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp nào chủ trì phát động thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt thì chủ yếu sử dụng hình thức khen thưởng của cấp mình; trường hợp thành tích xuất sắc, tiêu biểu có tác dụng đối với phạm vi cấp nào thì đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đó khen thưởng. Trường hợp thành tích xuất sắc, tiêu biểu có tác dụng đối với phạm vi toàn quốc thì đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khen thưởng.

3. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh; các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở Trung ương; các ban, đơn vị chuyên môn thuộc cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm xem xét, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (qua Ban Tổ chức - Cán bộ) khen thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Ban Tổ chức - Cán bộ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, lấy ý kiến hiệp y (nếu có) trình các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét, đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định.



Điều 16. Hồ sơ đề nghị khen thưởng

1. Quy định chung

a) Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua gồm có:

- Văn bản đề nghị công nhận danh hiệu thi đua;

- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân;

- Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín.

b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm có:

- Văn bản đề nghị khen thưởng;

- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;

- Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín;

- Trường hợp xét khen thưởng thành tích về sáng kiến, phát minh, sáng chế thì phải có quyết định hoặc bằng công nhận do cơ quan thẩm quyền cấp gửi kèm theo hồ sơ (bản sao có công chứng).



2. Hồ sơ trình Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

a) Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” gồm có:

- Văn bản đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh;

- Báo cáo thành tích;

- Văn bản xác nhận thành tích của Tỉnh ủy, Thành ủy;

- Biên bản họp, kết quả chấm điểm và kết quả bỏ phiếu kín của các đơn vị trong cụm thi đua (đối với trường hợp đề nghị xét tặng hằng năm theo cụm thi đua).

- Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh (đối với trường hợp đề nghị xét tặng về thành tích tiêu biểu trong các phong trào thi đua, các cuộc vận động).

b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Đại đoàn kết dân tộc” gồm có:

- Tờ trình của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh; các tổ chức thành viên của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; các ban, đơn vị chuyên môn thuộc cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có ý kiến xác nhận của Phó Chủ tịch phụ trách. Đối với các vị Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ban Tổ chức - Cán bộ cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trình.

- Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoặc tập thể Lãnh đạo của cấp trình.

- Bản kê khai quá trình công tác hoặc thành tích đóng góp của các cá nhân có ý kiến xác nhận của Lãnh đạo cấp trực tiếp quản lý và cấp trình khen thưởng.

- Bản danh sách trích ngang tóm tắt thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng, có ý kiến xác nhận của cấp trình khen thưởng.

c) Hồ sơ đề nghị khen thưởng Bằng khen của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gồm có:

- Văn bản đề nghị của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh; các tổ chức thành viên của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; các ban, đơn vị chuyên môn thuộc cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có ý kiến xác nhận của Phó Chủ tịch phụ trách.

- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân có ý kiến xác nhận của Lãnh đạo cấp trực tiếp quản lý và cấp trình khen thưởng.

- Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoặc tập thể Lãnh đạo của cấp trình.

- Trường hợp xét khen thưởng thành tích về sáng kiến, phát minh, sáng chế thì phải có quyết định hoặc bằng công nhận do cơ quan thẩm quyền cấp gửi kèm theo hồ sơ (bản sao có công chứng).

3. Những trường hợp có đủ các điều kiện sau đây được đề nghị khen thưởng theo thủ tục rút gọn, gồm:

- Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ các tầng lớp nhân dân.

- Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác, lao động, sản xuất, kinh doanh.

- Thành tích, công trạng rõ ràng.

Hồ sơ khen thưởng theo thủ tục rút gọn gồm:


  • Tờ trình của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh; các tổ chức thành viên của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; các ban, đơn vị chuyên môn thuộc cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có ý kiến xác nhận của Phó Chủ tịch phụ trách.

Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị hoặc địa phương trực tiếp quản lý phụ trách, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị theo thủ tục rút gọn.

Điều 17. Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng

  1. Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp do Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp hướng dẫn.

  2. Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khen thưởng:

- Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Đại đoàn kết dân tộc” gửi về Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trước ngày 15 tháng 5 hàng năm.

- Hồ sơ đề nghị khen thưởng thường xuyên gửi về Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, trừ trường hợp Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có hướng dẫn khác.

- Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất gửi về Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngay sau khi lập được thành tích đột xuất.

- Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về thực hiện các cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", "Ngày vì người nghèo", “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” thực hiện theo Quy chế của từng cuộc vận động.



CHƯƠNG V

QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ MỨC CHI TIỀN THƯỞNG

Điều 18. Quỹ thi đua, khen thưởng

  1. Quỹ thi đua, khen thưởng của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp được hình thành, quản lý, sử dụng và quyết toán theo đúng các quy định tại Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của địa phương.

2. Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý.

Điều 19. Mức chi tiền thưởng

1. Mức chi tiền thưởng kèm theo Cờ thi đua, Bằng khen, Giấy khen của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện do Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định sau khi thống nhất với cơ quan tài chính cùng cấp.

2. Mức chi tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo văn bản hướng dẫn hằng năm của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về công tác thi đua, khen thưởng.

Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Đại đoàn kết dân tộc” được tặng Giấy chứng nhận và Kỷ niệm chương



CHƯƠNG VI

KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 20. Kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng

Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có trách nhiệm giúp Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng và các điều khoản của Quy chế này; kịp thời phản ánh, kiến nghị với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để tiếp tục sửa đổi, bổ sung đáp ứng yêu cầu thực tiễn.



Điều 21. Xử lý vi phạm

1. Tập thể, cá nhân thiếu trung thực trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng thì bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng chức vụ, quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật hoặc trái với Quy chế này thì tuỳ tính chất mà bị xử lý theo quy định của pháp luật và của Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

CHƯƠNG VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Hiệu lực thi hành

1. Quy chế này gồm 8 chương, 25 điều và có hiệu lực kể từ ngày ký.

2. Bãi bỏ Quyết định số 1202/QĐ-MTTW-BTT ngày 13/12/2011 của Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành kèm theo Quy chế Thi đua, khen thưởng của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.

Điều 23. Trách nhiệm thi hành

1. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo các ban, đơn vị chuyên môn thuộc cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao; Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nhiệm kỳ 2014 - 2019); Chương trình phối hợp và thống nhất hành động của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hàng năm chủ động tham mưu, đề xuất cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về các tiêu chí thi đua cụ thể thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.

- Các ban, đơn vị chuyên môn thuộc cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được phân công làm Thường trực các cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", "Ngày vì người nghèo", “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” và các phong trào thi đua, các cuộc vận động khác có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ cơ quan để xây dựng Quy chế thi đua, khen thưởng thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua để trình Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành.

- Ban Tuyên giáo có trách nhiệm tham mưu, đề xuất cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam triển khai thực hiện Đề án “Phổ biến, học tập và thi đua cùng các điển hình tiên tiến” trong hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn báo chí, phát thanh truyền hình Trung ương và địa phương thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay và đẩy mạnh tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

- Ban Tổ chức - Cán bộ có trách nhiệm giúp Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam triển khai thực hiện Quy chế này.

5. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp

- Tiếp tục cụ thể hóa các tiêu chí thi đua phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương để tuyên truyền, động viên, khích lệ các thành viên của cấp mình, các tầng lớp nhân dân tự giác, hăng hái tham gia các phong trào thi đua, các cuộc vận động do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động;

- Tiếp tục phối hợp với các tổ chức thành viên, chính quyền cùng cấp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", "Ngày vì người nghèo", “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh;

- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến và thi đua cùng các điển hình tiên tiến”. Có kế hoạch cụ thể để bồi dưỡng, xây dựng các mô hình mới, cách làm hay, nhân tố mới trong từng năm và trong từng giai đoạn; hàng năm mỗi địa phương cần lựa chọn được các điển hình tiêu biểu, xuất sắc toàn diện để phổ biến, nêu gương, nhân rộng và đề xuất Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khen thưởng;

- Tổ chức thực hiện và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở cơ quan và địa phương mình. Trong quá trình tổ chức thực hiện chú trọng công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện, sơ kết, tổng kết công tác thi đua và thực hiện tốt chính sách khen thưởng.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (qua Ban Tổ chức - Cán bộ) để bổ sung, sửa đổi.






TM.ỦY BAN TRUNG ƯƠNG

MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM



CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Thiện Nhân



Каталог: home -> vanbanHD -> 2015
2015 -> Ban thưỜng trực số: 23/hd-mttw-btt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2015 -> Ban thưỜng trực số: 1395
2015 -> Độc lập Tự do Hạnh phúc ban thưỜng trựC
2015 -> Ban thưỜng trực số: 1213/mttw-btt v/v hướng dẫn tổ chức “Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc” năm 2015 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2015 -> Ban thưỜng trực số: 163 /kh-mttw-btt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2015 -> UỶ ban trung ưƠng mặt trận tổ quốc việt nam
2015 -> Ban thưỜng trực số: 14 /hd-mttw-btt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2015 -> ĐỀ CƯƠng tuyên truyền kỷ niệM 125 NĂm ngày sinh chủ TỊch hồ chí minh
2015 -> TÀi liệu tuyên truyền kỷ niệM 250 NĂm ngày sinh và vinh danh danh nhân văn hóa thể giớI ĐẠi thi hào nguyễn du (1765 – 2015)
2015 -> Ban thưỜng trực số: 18/hd-mttw-btt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 101.16 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương