UỶ ban thể DỤc thể thao



tải về 1.02 Mb.
trang1/14
Chuyển đổi dữ liệu18.08.2016
Kích1.02 Mb.
#22028
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   14


UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO

–––––––––


Số: 224/QĐ-UBTDTT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

––––––––––––––––––––––––



Hà Nội, ngày 1 tháng 3 năm 2000


QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Luật Điền kinh
BỘ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Nghị định số 03/1998/NĐ-CP ngày 6/1/1998 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thể dục thể thao;

Xét yêu cầu về phát triển và nâng cao thành tích môn Điền kinh ở Việt Nam;

Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Thể thao thành tích cao I,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Luật Điền kinh gồm 4 chương, 118 điều.

Điều 2. Luật Điền kinh ngày được áp dụng thống nhất trong các cuộc thi đấu từ cơ sở đến toàn quốc và thi đấu quốc tế ở Việt Nam, có hiệu lực từ ngày ký.

Điều 3. Các ông Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thể thao thành tích cao I, Vụ trưởng vụ Tổ chức cán bộ - Đào tạo, Vụ kế hoạch - Tài chính, Giám đốc các Sở Thể dục thể thao địa phương, ngành, các đơn vị có liên quan thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.





BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Hà Quang Dư (đã ký)


Lời nói đầu

Chương 1. Tổ chức liên đoàn điền kinh nghiệp dư quốc tế

Điều 1. Các khái niệm

Điều 2. Liên đoàn Điền kinh nghiệp dư Quốc tế

Điều 3. Các mục tiêu của Liên đoàn

Điều 4. Thành viên

Điều 5. Hội đồng

Điều 6. Liên đoàn các khu vực, châu lục

Điều 7. Hội nghi toàn thể

Điều 8. Các ủy ban

Điều 9. Việc sử dụng các ngôn ngữ

Điều 10. Việc sửa đổi các Điều luật

Điều 11. Thẩm quyền ban hành Luật

Điều 12. Các cuộc thi đấu Quốc tế-Các vận động viên đi thi đấu ở nước ngoài - Các điều kiện đối với những người được tham gia thi đấu

Điều 13. Giải vô địch thế giới, khu vực và nhóm

Điều 14. Các khoản chi phí

Điều 15. vic cung cấp trang thiết bi và dịch vụ

Điều 16. Các khoản phụ cấp thêm cho vận động viên

Điều 1 7. Quỹ phúc lợi của vận động viên

Điều 18. Quảng cáo và trưng bày thi thi đấu

Điều 19. Đại diện của vận động viên

Điều 20. Việc truất bỏ quyền hạn và các hình thức xử phạt khác

Điều 21. Các tranh chấp nảy sinh

Điều 22. Qui chế tổ chức Hội đồng phân xử và hoà giải

Điều 23. Thủ tục khiếu kiện và các quen hạn của nhũng người được chọn đề đứng ra phân xử

Điều 51. Định nghĩa về vận động viên nghiệp dư

Điều 52. Giới hạn về thi đấu cho các vận động viên nghiệp dư

Điều 53. Không đủ tư cách để thi đấu trong nước và quốc tế

Điều 54. Các thủ tục tiến hành kỷ luật trong những trường hợp không có vi phạm về doping



Chương II. Kiểm tra việc lạm dụng các chất kích thích

Điều 55. Doping

Điều 56. Các trường họp can phạm

Điều 57. Kiểm tra (xét nghiệm) doping ngoài các cuộc thi đấu

Điều 58. Trách nhiệm đối với việc kiểm tra doping

Điều 59. Các biện pháp kỷ luật đối với những vi phạm về doping

Điều 60. Các hình thức xử phạt

Điều 61. Việc công nhận kết quả kiểm tra doping



Chương III. Những điều luật về các cuộc thi đấu điền kinh quốc tế

(dành cho các vận động viên nam và các vận động viên nữ)

Điều 101. Những vấn đề chung

Điều 102. Các nhóm tuổi

Điều 105. Các quan chức quốc tế

Điều 106. Các đại diện tổ chức

Điều 107. Các đại diện kỹ thuật

Điều 108. Đại diện y tế - y học

Đíều 109. Đại diện kiểm tra doping

Điều 110. Các quan chức kỹ thuật quốc tế

Điều 111. Các trọng tài giám định quốc tế về đi bộ thể thao

Điều 112. Trọng tài phúc thẩm

Điều 113. Các quan chức của một cuộc thi đấu

Điều 114. Trưởng ban tổ chức

Điều 115. Trưởng trọng tài (phụ trách điều hành)

Điều 116. Trưởng ban kỹ thuật

Điều 117. Trưởng ban thông tin, gọi số

Điều 118. Các trọng tài giám sát

Điều 119. Các trọng tài giám định

Điều 120. Các trọng tài giám thị (các môn chạy, đi bộ)

Điều 121. Trọng tài bấm giờ

Điền 122. Các trọng tài giám đinh ảnh đích là

Điều 123. Trọng tài phát lệnh và trọng tài bắt phạm quy

Điều 124. Các trợ lý trọng tài phát lệnh

Điều 125. Trọng tài theo dõi số vòng chạy

Điều 126. Thư ký cuộc thi

Điều 127. Trưởng ban lễ tân

Điều 128. Trọng tài thông tin

Điều 129. Giám định viên sân bãi và dụng cụ

Điều 130. Trọng tài đó tốc độ gió

Điều 131. Trọng tài giám định đo lường (điện tử)

Điều 132. Các trọng tài giám định trang phục và số đeo

Điều 133. Người phụ trách quảng cáo

Điều 137. Sân thi đấu điền kinh

Điều 138. Tư cách tham gia thi đấu

Điều 139. Quần áo thi đấu, giày thi đấu và số đeo

Điều 140. Các qui đinh chung về thi đấu

Điều 141. Các cuộc thi chạy và đi bộ thể thao

Điều 142. Thi đấu các môn nhảy, ném - đẩy

Điều 143 Sự hỗ trợ cho các vận động viên

Điều 145. Xác định các số đó

Điều 146. Cách phân định khi thành tích bằng nhau

Điều 147. Khiếu nại

Điều 148. Các kỷ lục thế giới

Điều 149. Đo tốc độ gió

Điều 150. Các dụng cụ chính thức

Điều 151. Việc ghi băng Vi deo

Điều 152. Các lão tướng

Điều 160. Xác đinh thời gian

Điều 161. Vòng và các Ô chạy

Điều 162. Xuất phát và về đích

Điều 163. Chạy vượt rào

Điều 164. Chạy vượt chướng ngại vật

Điều 165. Chạy trên đường bộ

Điều 166. Thi chạy tiếp sức

Điều 167. Thi chạy việt dã trên địa hình tự nhiên

Điều 171. Nhảy cao

Điều 172. Nhảy sào

Điều 173. Nhảy xa

Điều 174. Nhảy tam cấp

Điều 181. Đẩy tạ

Điều 182. Ném đĩa

Điều 183. Lưới bảo vệ trong ném đĩa

Điều 184. Ném tạ xích

Điều 185. Lưới bảo vệ trong ném tạ xích

Điều 186. Ném lao

Điều 191. Đi bộ thể thao

Điều 195. Thi đấu nhiều môn phối hợp

Điều 199. Các môn thi được công nhận có kỷ lục thế giới chính thứ

Điều 200. Các môn thi được công nhận có kỷ lục trẻ thế giới chính thức



Chương IV. Các điều luật thi đấu quốc tế cho nam và nữ ở sân vận động trong nhà

Điều 201. Có thể áp dụng các điều luật thi đấu trên sân đối với các cuộc thi đấu ở sân vận động trong nhà

Điều 237. Sân vận động trong nhà

Điều 239. Trang phục, giày và số đeo

Điều 248. Kỷ lục thế giới ở sân vận động trong nhà

Điều 257. Đường chạy thẳng

Điều 258. Đường chạy vòng hình Ô van và các Ô chạy

Diều 259. Đánh dấu vi trí xuất phát và về đích trên đường chạy hình Ô van

Điều 263. Chạy rào

Điều 266. Chạy tiếp sức

Điều 271. Nhảy cao

Điều 272. Nhảy sào

Điều 273. Nhảy xa

Điều 274. Nhảy tam cấp

Điều 281. Đẩy tạ

Điều 295. Thi đấu nhiều môn phối hợp

Điền 299. Các môn thi được công nhận có kỷ lục thế giới trong nhà chính thức

LỜI NÓI ĐẦU
Những năm gần đây, cùng với sự lớn mạnh của đất nước; Điền kinh Việt Nam đã có bước phát triển mạnh cả về chất và lượng. Các vận động viên Việt Nam đã có mặt trên nhiều đấu trường quốc tế, châu lục và Đông Nam Á, đồng thời Việt Nam cũng đã đăng cai tổ chức nhiều cuộc thi điền kinh quốc tế.

Để thiết thực giúp các cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài Việt Nam có hiểu biết toàn diện về các điều luật của Liên đoàn Điền kinh nghiệp dư quốc tế (viết tắt là IAAF) nhằm tạo thuận lợi khi tiếp cận với hoạt động điền kinh ngày càng mở rộng trên phạm vi thế giới, sách Luật Điền kinh xuất bản lần này được biên soạn sát với Luật Điền kinh mới nhất (1999) của IAAF.

Các điều luật trong sách lần này được đánh số thứ tự giống với các điều luật tương tự của IAAF, các điểm mới bổ sung của IAAF cũng được đưa vào và có đánh dấu bằng 2 vạch dọc bên trái trang sách để giúp bạn đọc dễ đối chiếu, so sánh và tiện lợi khi trao đổi cùng đồng nghiệp nước ngoài.

Trong quá trình biên tập, mặc dù rất cố gắng và thận trọng song vì có nhiều vấn đề mới lần đầu tiên được đưa vào nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong bạn đọc góp ý để lần xuất bản sau Luật Điền kinh ngày càng được hoàn thiện hơn.


Chương I

TỔ CHỨC LIÊN ĐOÀN ĐIỀN KINH NGHIỆP DƯ QUỐC TẾ
Điều 1

CÁC KHÁI NIỆM

Điền kinh: Bao gồm các nội dung đi bộ, chạy, nhảy, ném được tiến hành trong sân vận động và các nội dụng chạy, đi bộ thể thao ngoài đường, chạy trên địa hình tự nhiên.

Liên đoàn Điền kinh nghiệp dư Quốc tế - viết tắt là IAAF (International Amateur Athletic Federation).

Thành viên của liên đoàn:

Gồm tất cả các tổ chức điều hành hoạt động trong lĩnh vực điền kinh nghiệp dư của các quốc gia đã gia nhập IAAF.

Câu lạc bộ:

Một câu lạc bộ hoặc hiệp hội điền kinh nghiệp dư được Liên đoàn thành viên công nhận theo đúng luật lệ của IAAF.

"Nước hay Quốc gia": chỉ khu vực địa lý có chủ quyền, thể chế cai trị được công nhận theo luật quốc tế và các tổ chức điều hành mang tính quốc tế.

"Khu vực lãnh thổ": là những vùng hoặc khu vực địa lý không phải là một nước, song có một số mặt nhất định là tự trị, ít nhất là việc tự trị về việc điều hành các hoạt động thể thao của khu vực đó và được IAAF công nhận.

Hệ thống giải và hệ thống thi đấu quốc tế các môn điền kinh của IAAF

Các cuộc thi đấu theo chương trình chính thức 4 năm một lần của IAAF.

IOC - Ủy ban Olympic quốc tế (International Olympic Commitee).

Các cuộc thi đấu điền kinh quốc tế:

a) Đại hội Olympic, các giải vô địch thế giới và Cúp thế giới.

b) Các giải vô địch, đại hội và các cuộc thi đấu tranh Cúp ở khu vực, vùng và châu lục (cho tất cả các nước thành viên IAAF trong vùng, khu vực đó).

c) Các đại hội hoặc giải vô địch trong một nhóm nước (nghĩa là những giải vô địch hoặc cuộc thi đấu khác cho tất cả các vận động viên thuộc một nhóm nước nhất định).

d) Các cuộc đấu giữa hai hoặc nhiều thành viên (nước), hoặc các Cúp câu lạc bộ kết hợp nhiều nước thành viên.

e) Các cuộc thi đầu quốc tế theo lời mời riêng được IAAF chấp nhận.

f) Các cuộc thi đầu quốc tế theo lời mời riêng được Liên đoàn khu vực chấp nhận.

g) Các cuộc thi đấu khác do một nước thành viên tổ chức và chấp nhận cho các vận động viên nước ngoài có thể tham gia.

Nguyên tắc đa số:

Đa số thuần túy (quá bán) là một nữa cộng thêm một số phiếu tán thành.

Đa số tuyệt đối là được 2/3 số phiếu tán thành của những đại biểu bầu cử có mặt tại hội nghị; 2/3 số phiếu này phải là đại diện cho ít nhất một nữa của toàn bộ những người có quyền bầu cử của tất cả các nước thành viên IAAF.

Chú giải: Những đoạn có đánh dấu vạch kép (II) ở ngoài lề là những phần về các điều luật đã được sửa đổi.



Điều 2

LIÊN ĐOÀN ĐIỀN KINH NGHIỆP DƯ QUỐC TẾ

IAAF bao gồm các tổ chức điều hành quốc gia về điền kinh được bầu chọn theo đúng luật lệ và chấp thuận tuân thủ các điều lệ, các quy tắc hoạt động của IAAF.

Các điều luật và các quy định của tổ chức điều hành quốc gia ban hành phải tuân thủ theo đúng và không được vượt quá giới hạn các điều luật của IAAF.

Trụ sở Liên đoàn Điền kinh nghiệp dư quốc tế ở Monaco điều hành về mặt hành chính của IAAF theo đúng các Nghị quyết của Hội nghị và Hội đồng IAAF. Việc thay đổi địa điểm đóng trụ sở chỉ được tiến hành khi có sự phê chuẩn của Hội nghị.



Điều 3

CÁC MỤC TIÊU CỦA LIÊN ĐOÀN

1. Xây dựng sự hợp tác hữu nghị và tin cậy giữa tất cả các thành viên, vì lợi ích của sự nghiệp điền kinh nghiệp dư, vì hòa bình và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia, dân tộc trên toàn thế giới.

2. Phấn đấu nhằm đảm bảo trong lĩnh vực hoạt động điền kinh không xảy ra sự kỳ thị về chủng tộc, tôn giáo, chính trị và những biểu hiện kỳ thị khác; đồng thời áp dụng tất cả các biện pháp thực tế để ngăn chặn ngay những biểu hiện kỳ thị đó.

3. Phấn đấu nhằm đảm bảo để bất kỳ một nước nào, một cá nhân nào cũng đều được tham gia các cuộc thi đấu điền kinh quốc tế mà không gặp phải bất kỳ một trở ngại nào; cũng như đảm bảo sẽ không có trở ngại nào cho họ trong việc tham gia các cuộc thi đấu quốc tế do IAAF tổ chức.

4. Biên soạn các luật và điều lệ ban hành các cuộc thi đấu quốc tế cho nam và nữ vận động viên điền kinh nghiệp dư ở tất cả các độ tuổi. Phấn đấu nhằm đảm bảo không có sự kỳ thị, phân biệt chủng tộc, tôn giáo, chính trị, tuổi tác hoặc giới tính trong việc bình chọn vào các chức vụ của IAAF, kể cả Hội đồng và các Ủy ban của tổ chức này.

5. Đảm bảo để các cuộc so tài giữa các thành viên, kể cả các giải vô địch hay các đại hội của nhóm, khu vực được tổ chức theo đúng luật pháp và các điều luật của IAAF.

6. Kết nạp các tổ chức điều hành hoạt động điền kinh quốc gia được Ủy ban Olympic quốc gia của các nước đó công nhận (ở những nước có Ủy ban này).

7. Giải quyết các tranh chấp nảy sinh giữa các thành viên nếu được các bên yêu cầu.

8. Phối hợp với các ban tổ chức đại hội Olympic trong việc tổ chức các cuộc thi đấu điền kinh và giám sát, điều hành tất cả các khâu chuẩn bị về kỹ thuật theo sự ủy quyền của IOC.

9. Xây dựng các quy định về việc lập kỷ lục thế giới và kỷ lục Olympic, cũng như các kỷ lục về điền kinh khác mà hội nghị nhất trí là có thể công nhận được.

10. Hỗ trợ sự phát triển rộng khắp môn điền kinh trên toàn thế giới và cung cấp những thông tin về kỹ thuận và các lĩnh vực khác cho các thành viên.

Điều 4

THÀNH VIÊN

1. Tất cả các tổ chức tiến hành hoạt động trong lĩnh vực điền kinh nghiệp dư của các quốc gia hoặc lãnh thổ đều có thể trở thành thành viên hợp lệ. Mỗi nước, hoặc khu vực lãnh thổ chỉ có thể là một thành viên và thành viên đó phải được IAAF công nhận là tổ chức duy nhất điều hành toàn bộ các hoạt động điền kinh nghiệp dư ở nước đó, hoặc khu vực lãnh thổ đó.

Giới hạn quyền lực của các thành viên được xác định theo các đường biên giới chính trị của nước hoặc khu vực lãnh thổ mà nó đại diện.

2. Một tổ chức điều hành ở quốc gia muốn trở thành thành viên phải nộp đơn xin gia nhập cùng với bản sao các văn bản pháp quy và các luật lệ hiện hành đối với tổ chức mình lên Hội đồng; Hội đồng có quyền lựa chọn thành viên tạm thời (quan sát viên).

Thành viên tạm thời đã được Hội đồng chọn lựa phải được Hội nghị kế đó phê chuẩn và phải đạt được đa số tuyệt đối phê chuẩn (xem điều 1"các khái niệm").

3. Phải có một bản danh sách ghi tên tất cả các thành viên có quyền bình đẳng về bầu cử tại đại hội.

4. Mỗi thành viên, hàng năm phải đóng lệ phí là 200 USD và phải nộp trước ngày 1 tháng giêng.

5. Các Liên đoàn thành viên phải đệ trình văn bản báo cáo hàng năm vào quý 1 mỗi năm. Văn bản báo cáo hàng năm phải có đủ các thông tin sau:

- Tên, địa chỉ của các Liên đoàn, số điện thoại, telex …

- Danh sách các quan chức Liên đoàn

- Bản sao về các văn bản pháp quy hiện hành của nước sở tại có liên quan đến hoạt động của Liên đoàn.

- Số hội viên của Liên đoàn (các câu lạc bộ, vận động viên, huấn luyện viên, các quan chức …)

- Các giải vô địch và các cuộc thi lớn được tổ chức trong năm (người lớn, trẻ, nam, nữ v.v…).

- Các kỷ lục quốc gia được lập tính đến hết năm.

- Báo cáo về việc kiểm tra doping ngoài thời gian thi đấu.

Khi cần thiết IAAF có thể hỗ trợ các Liên đoàn thành viên để đáp ứng các điều kiện cần thiết đối với kiểm tra doping.

Cùng trong thời gian này, các thành viên cũng phải đệ trình những tài liệu như đã nói trên lên Liên đoàn nhóm, khu vực riêng của mình.

Những thành viên không báo cáo đầy đủ và kịp thời những vấn đề trên sẽ phải chịu hình phạt thích đáng..

6. Để việc bầu cử Hội đồng IAAF đúng với điều luật 5.1 cũng như các Ủy ban của các khu vực. Việc phân bố các thành viên sẽ theo các khu vực sau đây:

Châu phi gồm 53 nước

AFRICA

Algerria Burkina Faso (Bukina Phaxô)



Angola Burundi

Benin Cape Verde (Capve)

Botswana (Botxoana) Cameroon (Camơrun)

Central African Rep. Nigeria

(Cộng hoà Trung Phi) Rwanda (Ruanđa)

Chad (Sát) Sao Tome (Sao-tôm ê)

Comoros Senegal

Congo Seychelles (Xây sen)

Djibouti (Zibuti) Sierraleone (Xeraleôn)

Egypt (Ai Cập) Somalia (Xômali)

Entrea South Africa (Nam Phi)

Ethiopia (Etiopi) Sudan (Xu Đăng)

Equatorial Guinea Maurĩtius (Moriti)

(Ghine Xích đạo) Morocco (Ma Rốc)

Gabon Mozambique (Modămbich)

Gambia Namibia

Ghana Niger

Guinea Swariland (Xoadilan)

Guinea-bissau (Ghine-bitxô) Tanzania

lvory Coast (Bờ biển Ngà) Togo

Kenya Tunisia

Lesotho Uganda

Liberia Zambia

Libya Zaire (Dala)

Madagascar Zimbabue (Dimbabuê)

Malawi (Malauy)

Mali

Mauritania (Môntani)



Châu á gồm 44 nước

ASIA


Afghanistan Mongolia (Mông Cổ)

Bahrain Myanmar

Bangladesh Nepal

Bbutan (Butan) Oman

Brunei Pakistan

Cambodia (Campuchia) Palestine

PR China (Trung Quốc) Philippines

Hong Kong (Hồng Kông) Quatar

lndia (ấn Độ) Saudi Arabia (ảrập-xêut)

lndonesia Singapore

lran Sri Lanca

lraq (lrăc) Syria

Japan (Nhật Bản) Chinesetaipei (Đàì Loan)

Jordan (Gioócđani) Tajikistan (Tatglkixtan)

Kazakstan Thailand

Kyrghizstan Turkmenistan (Tuốcmênlxtan)

Korea (Hàn Quốc)

DPR Korea (CHDCNDTT) United Arab Emirates

Kuwait (Co-oet) (Các tiểu vương quốc ả rập

Laos (Lào) thống nhất)

Lebanon (Libăng) Uzbekistan (Udơbêkixtan)

Macao Vietnam

Malaysia Yemen

Maldives (Manđivơ)

Châu Âu gồm 49 nước

EUROPE


Albania ltaly (ý)

Andorra Latvia

Armenia Liechtenstein

Austria (áo) Lithuania (Litva)

Azerbaijan Luxembourg (Luych xăm bua)

Belarus Former Yugoslav

Belgium (Bỉ) Republĩc of Macedonia

Bosnia & Herzegovina (Maxedonhia thuộc Nam Tư cũ)

Bulgana Malta

Cruatia Moldova

Cyprus (Sip) Monaco

Czech Republic (C.hoà Séc) Netheđands (Hà Lan)

Denmark (Đan Mạch) Norway (Na Uy)

Estonia Poland (Ba Lan)

Finland (Phần Lan) Poltugal (Bồ Đào Nha)

France (Pháp) Romania

Georgia Russia (Nga)

Gibraltar Slovak Republíc (Cộng hoà

GB & Nl (Vương quốc Anh & Bắc Xlovakĩa)

Ai Len) Slovenia

Greece (Hy Lạp) Spain (Tây Ban Nha)

Hungan Sweden (Thuỵ Điển)

lceland (Aixơlen) Switzerland (Thuỵ S)

lreland (Ailen) Turkey (Thổ Nhĩ Kỳ)

Israel Ukraine (Ucơraina)

Yugoslavia (Nam Tư)

Bắc Mỹ và Trung Mỹ gồm 32 nước

NORTH AND CENTRE AMERICA

Anguilla Haiti

Antigua Honduras

Aruba Jamaica

Bahamas Mexico

Barbados Montserrat

Belize Netherlands Antilles

Bermuda Nicaragua

British Virgin Is Puerto Rico

(Đảo Vơgin thuộc Anh) El Salvador

Canada Saint Kitts & Nevis

Cayman Islands Saint Lucia

Costa Rica Saint Vincent

Cuba Trinidad a Tobago

Dominica Turks & Caicos

Dominican Republic USA (Mỹ)

(Cộng hoà Đôminich) US Virgin lslands

Grenada (Quần đảo Virgin thuộc Mỹ)

Guatemala

Châu Đại Dương gồm 18 nước

OCEANIA


American Samoa Norfolk lsland

Australia (úc) Nolthem Mananas

Cook lslands Pa lau

Fiji Papua New Guinea

Guam Solomon lslands

Marshall lslands (Quần đảo Xôlômông)

Micronesia (Federated States of) Tahiti

Nauru Tonga

New Zealand Vanuatu

Westem Samoa (Tây Samoa)

Nam Mỹ gồm 13 nước

Argentina Panama

Bolivia Paraguay

Brazil Peru

Chile Surinam

Colombia Uruguay

Ecuador Venezuela

Guyana


7. Hội nghị sẽ quyết định đưa vào danh sách tên mà một thành viên sẽ mang trong các cuộc thi đấu.

8. Trong tất cả các hình thức thông tin, bản tin, biên bản thi đấu … và trong những trường hợp chính thức, tên các thành viên tham gia theo ngôn ngữ của nước thành viên đăng cai tổ chức phải được dịch thuật theo đúng danh sách các thành viên nêu trong mục 6 của điều luật này. Tất cả các dạng viết tắt tên các thành viên tham gia phải đúng với quy ước viết tắt được Hội đồng IAAF công nhận (xem danh sách các thành viên).



Điều 5

HỘI ĐỒNG

1. Hội đồng phải có đủ 27 thành viên dưới đây:

a) 1 Chủ tịch

b) 4 Phó chủ tịch

c) 1 Ủy viên phụ trách tài chính

d) 6 Ủy viên đại diện cho 6 nhóm khu vực sau (mỗi nhóm khu vực có 1 đại diện).

- Châu Phi

- Châu Á


- Châu Âu

- Bắc Mỹ và Trung Mỹ

- Châu Đại Dương

- Nam Mỹ


e) 15 thành viên được bầu chọn với tư cách cá nhân. Mỗi nước chỉ có thể được 1 người là thành viên Hội đồng . Hội đồng phải có ít nhất 2 thành viên là phụ nữ.

2. Các thành viên của Hội đồng được bầu chọn theo nhiệm kỳ 4 năm 1 lần, phù hợp với các khoản quy định của điều luật 7 về hội nghị. Nếu trong vòng 2 năm đầu của nhiệm kỳ công tác mà nảy sinh sự khuyết thiếu trong Hội đồng vì lý do bất thường thì phải tiến hành bầu cử người thay thế tãi phiên Hội nghị sau đó để có đủ số thành viên cho phần thời gian còn lại của nhiệm kỳ đó.

3. Hội đồng phải nhóm họp ít nhất mỗi năm 1 lần. Chủ tịch, hoặc Phó chủ tịch thường trực (nếu vắng mặt Chủ tịch) sẽ chủ trì tất cả các buổi họp của Hội đồng.

4. Trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt thì tại buổi họp đầu tiên, Hội đồng phải đề cử một trong các Phó Chủ tịch làm Phó chủ tịch thường trực để chủ trì Hội đồng.

Các Phó Chủ tịch còn lại ngồi ở vị trí danh dự và có quyền lực bình đẳng với các thành viên khác của Hội đồng (trừ vị Chủ tịch và Phó chủ tịch thường trực đã đề cập ở trên).

5. Chủ tịch và mỗi thành viên khác của Hội đồng được lựa chọn thông qua bầu cử. Trong trường hợp có số phiếu bầu ngang nhau thì phải được bầu hoặc bỏ phiếu lại.

6. Quyền hạn của Hội đồng gồm:

a) Quyết định lựa chọn thành viên tạm thời sẽ kết nạp theo đúng các khoản quy định ở điều luật 4.2.

b) Tạm đình chỉ hoặc xử phạt thành viên theo đúng các khoản qui định của điều luật 20.

c) Ra các quyết định trong những trường hợp khẩn cấp có liên quan tới tất cả các điều luật. Tất cả các quyết định này phải được báo cáo trước Hội nghị được tổ chức sau đó.

d) Triệu tập Hội nghị bất thường để giải quyết những vụ việc đặc biệt cần thiết phải có những quyết định kịp thời (khẩn cấp).

e) Phê chuẩn, bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các nguyên tắc chỉ đạo về thủ tục đã ban hành theo qui định ở các điều luật 55 đến 61.

7. Trách nhiệm của Hội đồng.

a) Cai quản các công việc của IAAF.

b) Trình báo cáo lên Hội nghị theo định kỳ 2 năm, cùng với các chứng từ thanh toán đã được thẩm định (kiểm toán) trong 2 năm trước đó và dự báo ngân sách cho 2 năm tiếp theo.

c) Kiểm tra tất cả các dự án, đề xuất của các thành viên hoặc của các Ủy ban sẽ được thảo luận tại Hội nghị và làm báo cáo về các đề xuất đó nếu thấy phù hợp và trình lên Hội nghị bất kỳ dự án đề xuất khác nào mà Hội đồng thấy là cần thiết.

d) Thông báo cho các thành viên biết về tất cả các vụ việc phải áp đặt các hình phạt đã được Hội nghị hoặc Hội đồng quyết định.

e) Lưu giữ danh sách các kỷ lục thế giới, kỷ lục Olympic và tất cả các kỷ lục nghiệp dư khác được Hội nghị ra quyết định công nhận.

f) Kiểm tra và giám sát công tác tổ chức kỹ thuật về thi đấu điền kinh tại các Đại hội Olympic.

g) Chỉ định các đại diện (quan chức) kỹ thuật cho Đại hội Olympic và các giải trong hệ thống thi đấu Điền kinh Quốc tế.

Chỉ định đại diện của IAAF tại các Đại hội, các giải vô địch nhóm hoặc khu vực, hoặc các cuộc thi đấu liên lục địa. Các đại diện này trong trường hợp đặc biệt cần thiết phải là thành viên Hội đồng và phải hoàn tòan tôn trọng luật lệ của IAAF.

h) Chỉ định Tổng thư ký, người này phải có mặt tham dự tất cả các cuộc họp của Hội đồng và của các Ủy ban trực thuộc IAAF.

Tổng thư ký được trả lương và không có quyền bầu cử. Tổng thư ký chịu trách nhiệm tuyển chọn các nhân viên làm việc cho văn phòng Tổng thư ký và việc tuyển chọn này phải được Chủ tịch và Ủy ban phụ trách tài chính phê duyệt.

Hội đồng sẽ chỉ định những vị Phó Tổng thư ký danh dự nếu thấy việc đó là cần thiết cho việc điều hành các công việc của IAAF.

i) Xúc tiến chương trình phát triển vì lợi ích của các thành viên đang cần sự giúp đỡ trong công tác đào tạo huấn luyện và trọng tài …

j) Chỉ định 1 hoặc vài phó chủ tịch hay những ủy viên Hội đồng chuyên trách việc giám sát chương trình phát triển nói trên hoặc thực thi bất kỳ nhiệm vụ đặc biệt nào theo sự điều khiển toàn diện của Hội đồng.

k) Chỉ định các thành viên của Ủy ban y tế, theo sự tiến cử của các thành viên đang làm việc trong Ủy ban này.

l) Quyết định thời gian, địa điểm các cuộc thi đấu do IAAF trực tiếp tổ chức và các cuộc thi đấu được xác định ở điều luật 12.1.

m) Chỉ định đại diện của IAAF tại các Liên đoàn Y học thể thao Quốc tế, Hiệp hội thể thao 5 môn phối hợp và các tổ chức khác tương tự.

8. Tài chính

a) Các vấn đề tài chính của Liên đoàn được quản lý chặt chẽ để đảm bảo duy trì thường xuyên, liên tục các hoạt động và các chương trình của Liên đoàn.

b) Trong điều hành các nghiệp vụ của Liên đoàn, trong những trường hợp đột xuất Hội đồng có thể ủy quyền cho Chủ tịch và ủy viên phụ trách tài chính giải quyết những "vấn đề" tài chính, nếu thấy hợp lý. Trong trường hợp đó Hội đồng phải được thông báo rõ vào một dịp sớm nhất về tất cả những việc đã được thực hiện. Chủ tịch và Ủy viên phụ trách tài chính có quyền dùng quỹ của Liên đoàn để bồi thường cho bản thân họ đối với những thiệt hại đã xảy ra.

c) Ủy ban tài chính do Hội đồng bổ nhiệm, bao gồm Ủy viên phụ trách tài chính và những Ủy viên khác mà Hội đồng nhận thấy thích hợp nhất để giúp họ kiểm soát các vấn đề tài chính của Liên đoàn dựa trên sự đào tạo, kinh nghiệm và khả năng của họ.

Chỉ có Hội đồng có quyền phân phối tất cả các khoản lợi tức thu được của IAAF trong thời gian 4 năm đương quyền của Hội đồng đó.

Hội đồng phải đảm bảo phân chia các khoản lợi tức đầy đủ và hợp lý để:

- Tổ chức các sự kiện của IAAF

- Việc tham gia thi đấu của các vận động viên và các đội trong các cuộc thi của IAAF.

- Các công việc hành chính của các Văn phòng IAAF.

- Chương trình kiểm soát doping

- Phát triển mạnh mẽ các môn điền kinh trên khắp thế giới

- Trợ giúp và phân phát cho các Hiệp hội khu vực và các thành viên theo chương trình phát triển.

- Các khoản dự trữ đầy đủ.

d) Ngân sách hàng năm (kèm theo một bản dự báo tài chính cho chu kỳ 4 năm) đã được Ủy ban tài chính thông qua phải được Ủy viên chuyên trách về tài chính trình bày trước Hội đồng trong phiên họp đều tiên theo lịch hàng năm và chỉ được chấp nhận, thực hiện sau khi đã được Hội đồng bàn bạc và thông qua.

e) Khi làm dự toán ngân sách hàng năm của Liên đoàn, một khoản đáng kể đảm bảo cho việc thực thi chương trình đã được thỏa thuận phải được dành riêng cho mục tiêu phát triển.

f) Toàn bộ các khoản thanh toán và chứng từ phải được một công ty kiểm toán độc lập thẩm định; công ty kiểm toán này sẽ lập báo cáo những phát hiện hàng năm cho các liên đoàn thành viên.

g) Khi làm dự toán ngân sách hàng năm phải dành riêng một khoản đủ cho việc tiến hành các công vụ về hành chính và điều hành của các Ủy ban.

9. Chủ tịch IAAF, mặc nhiên sẽ là một Ủy viên Ban chấp hành của tất cả các hiệp hội Khu vực.

10. Ủy viên Hội đồng IAAF phải là thành viên của Hội đồng, hoặc Ban chấp hành Liên đoàn quốc gia của mình. Người này mặc nhiên cũng phải tham gia Đại hội chính thức của Liên đoàn quốc gia đó.




tải về 1.02 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương