UỶ ban nhân dân thành phố HẢi phòng số: 1772/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 49.36 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích49.36 Kb.
#11175

UỶ BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Số: 1772/QĐ-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hải Phòng, ngày 20 tháng 10 năm 2008


QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động

của thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hải Phòng




UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn số 34/2007/PL - UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá 11; Nghị định liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTƯMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của nông thôn và tổ dân phố;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 2174/2003/QĐ-UB ngày 12/9/2003 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của thôn, khu dân cư.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc sở, Ngành liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Văn Thành



UỶ BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



QUY ĐỊNH

Về tổ chức và hoạt động

của thôn, tổ dân phố trên đìa bàn thành phố Hải Phòng

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1772/2008/QĐ-UBND ngày 20/10/2008

của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)




CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí, chức năng

Thôn là tổ chức tự quản ở dưới xã; Tổ dân phố là tổ chức tự quản ở dưới phường, thị trấn. Thôn, tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của công cộng dân cư ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy hiệu quả các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao. Thôn chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền xã; Tổ dân phố chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền phường, thị trấn.



Điều 2. Quy mô tổ chức của thôn, tổ dân phố

Ổn định tổ chức, quy mô các thôn, tổ dân phố (khu dân cư trước đây) hiện có, đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Quyết định công nhận. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện ra quyết định đổi tên các khu dân cư thành tổ dân phố.

Quy mô thôn có từ 200 hộ gia đình trở lên (ở khu vực hải đảo phải có từ 50 hộ gia đình trở lên); tổ dân phố có từ 100 hộ gia đình trở lên.

Thôn có Trưởng thôn và Phó trưởng thôn; tổ dân phố có Tổ trưởng tổ dân phố và Tổ phó tổ dân phố; là những người chịu trách nhiệm chủ trì điề hành các công việc của thôn, tổ dân phố.


CHƯƠNG II

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 3. Việc chia tách, sáp nhập, thành lập thôn, tổ dân phố mới

1. Chỉ thành lập thôn, tổ dân phố mới khi tổ chức việc định cư, di dân giải phóng mặt bằng và thực hiện giãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ chia tách thôn, tổ dân phố khi: thôn có trên 400 hộ gia đình, tổ dân phố có trên 200 hộ gia đình.

2. Qui trình, thủ tục chia tách, sáp nhập, thành lập thôn, tổ dân phố mới.

a) Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng phương án chia tách, sáp nhập, thành lập thôn, tổ dân phố mới với nội dung chủ yếu sau:

- Thực trạng tổ chức, hoạt động của các thôn, tổ dân phố hiện có và sự cần thiết phải chia tách, sáp nhập, thành lập thôn, tổ dân phố mới;

- Tên thôn, tổ dân phố;

- Vị trí địa lý của thôn, tổ dân phố;

- Quy mô thôn, tổ dân phố sau khi thành lập (số hộ gia đình, số nhân khẩu);

- Kiến nghị, đề xuất.

b) Tổ chức họp, lấy ý kiến toàn thể cử tri, hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của các thôn, tổ dân phố có liên quan, về phương án chia tách, sáp nhập, thành lập mới thôn, tổ dân phố; lập biên bản cuộc họp. Biên bản phải thể hiện; tổng số cử tri, hoặc cử tri đại diện hộ gia đình, người tham gia lấy ý kiến, số người đồng ý, số người không đồng ý; trường hợp không tổ chức họp được thì tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố, lập biên bản tổng hợp ý kiến cử tri tham gia.

c) Nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố đồng ý phương án chia tách, sáp nhập, thành lập thôn, tổ dân phố mới thì Uỷ ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh phương án, trinh Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua nghị quyết về việc chia tách, sáp nhập, thành lập mới thôn, tổ dân phố.

d) Sau khi có nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

e) Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét hồ sơ, đề nghị Sở Nội vụ thẩm định việc chia tách, sáp nhập, thành lập thôn, tổ dân số mới.

* Hồ sơ chia tách, sáp nhập, thành lập thôn, tổ dân số mới gồm có:

- Phương án chia tách, sáp nhập, thành lập thôn, tổ dân số mới (có sơ đồ mô tả vị trí các thôn, tổ dân phố kèm theo);

- Biên bản lấy ý kiến cử tri đại diện hộ gia đình ở các thôn, tổ dân phố có liên quan;

- Nghị định của Hội đồng nhân dân cấp xã;

- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện;

- Văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Nội vụ về việc đề nghị chia tách, sáp nhập, thành lập thôn, tổ dân phố mới.

g) Sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Sở Nội vụ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chia tách, sáp nhập, thành lập mới thôn, tổ dân số mới.

Điều 4. Hoạt động của thôn, tổ dân phố

Các hoạt động của thôn, tổ dân phố được thực hiện thông qua các hội nghị thôn, tổ dân phố.

1. Cộng đồng dân cư trong thôn, tổ dân phố cùng nhau thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản; đoàn kết, giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giúp đỡ nhau trong cuộc sống và phát triển kinh tế gia đình; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước, giữ gìn truyền thống tốt đẹp, thuần phong, mỹ tục, xây dựng đời sống văn hoá; xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, phường, thôn, tổ dân phố và các công việc khác trong nội bộ công đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân cấp xã giao và nghĩa vụ công dân đối với nhà nước.

3. Thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

4. Thực hiện việc bầu cử, miễn nhiễm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố theo quy định của Pháp luật.



Điều 5. Hội nghị cử tri của thôn, tổ dân phố

Hội nghị cử tri của thôn, tổ dân phố được tổ chức sáu tháng một lần, khi cần thiết có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.

Hội nghị cử tri của thôn, tổ dân phố do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì, được tiến hành khi có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại đại diện hô gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự. Quyết định của Hội nghị thôn, tổ dân phố có giá trị khi có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành và không trái với các quy định của pháp luật.
Chương III

TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ

Điều 6. Cán bộ Thôn, Tổ dân phố

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố do nhân dân của thôn, tổ dân phố trực tiếp bầu, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận; là người đại diện cho nhân dân trong thôn, tổ dân phố, vừa là người đại diện cho chính quyền phường, xã, thị trấn, tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại thôn, tổ dân phố.

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chịu sự lãnh đạo của Cấp uỷ ở thôn, tổ dân phố; chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân cấp xã; phối hợp chặt chẽ với các Ban công tác Mặt trận Tổ quốc, các chi hội đoàn thể quần chúng và các tổ chức hội ở thôn, tổ dân phố trong qua trình triển khai nhiệm vụ công tác.

Mỗi thôn có một Phó trưởng thôn, giúp cho Trưởng thôn; mỗi Tổ dân phố có một Tổ phó tổ dân phố, giúp việc cho Tổ trưởng tổ dân phố.

Việc bố trí Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đề nghị sau khi thống nhất với Cấp uỷ và Ban Công tác Mặt trận Tổ quốc ở thôn, tổ dân phố; Chủ tịch Uỷ bna nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận.

Điều 7. Nhiệm kỳ Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố

Nhiệm kỳ của trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là hai năm sáu tháng. Trong trường hợp thành lập thôn, tổ dân phố mới; hoặc khuyết chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giữa nhiệm kỳ; hoặc bầu cử Trưởng thôn, Tổ chức tổ dân phố không đạt kết quả thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời hoạt động trong thời gian không quá 6 tháng; sau đó phải tiến hành bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới.

Điều 8. Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; đủ 21 tuổi trở lên; có sức khoẻ tốt; có đạo đức và tư cách tốt; có trách nhiệm trong công tác; bản thân và gia đình gương mẫu, được nhân dân tín nhiệm; có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng dân cư và nhiệm vụ cấp trên giao; có trình độ văn hoá tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.



Điều 9. Nhiệm vụ trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố

1. Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố.

2. Tổ chức thực hiện các quyết định của thôn, tổ dân phố.

3. Tổ chức thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

4. Tổ chức xây dựng và thực hiện hương ước làng văn hoá, quy ước khu dân cư văn hoá.

5. Tổ chức bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội trong thôn, tổ dân phố.

6. Phối hợp chặt chẽ với Ban Công tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức hội quần chúng trong việc vận động nhân dân xây dựng các phong trào ở thôn, tổ dân phố. Tập hợp ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân dân để phản ánh với Uỷ ban nhân dân cấp xã giải quyết.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân cấp xã giao.

8. Được Uỷ ban nhân dân cấp xã mời dự họp về các vấn đề liên quan; định kỳ hàng tháng, sáu tháng, một năm báo cáo kết quả công tác với Uỷ ban nhân dân cấp xã; cuối năm phải tự kiểm điểm, đánh giá công tác trước Uỷ ban nhân dân cấp xã và trước hội nghị của thôn, tổ dân phố.

Điều 10.Việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố

Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, xem xét đề nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, được tổ chức kết hợp tại hội nghị thôn, tổ dân phố hoặc tổ chức thành cuộc bầu cử riêng.Việc bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố uải được tổ chức thực sự dân chủ, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân, bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng.

Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQ - CP - UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

Điều 11. Chế độ đãi ngộ

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng, theo chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách.

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được cử đi học tập, bồi dưỡng những kiến thức cần thiết để phục vụ công tác.

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có sai phạm, không được nhân dân tín nhiệm thì tuỳ theo mức độ sai phạm sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật phê bình, cảnh cáo, bãi nhiệm hoặc bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.


Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Chủ tich Uỷ ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực hiện các nội dung của Quy định này.

Điều 13. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; hướng dẫn quy trình, thủ tục tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Điều 14. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các cơ quan có liên quan phối hợp hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy định này.

Điều 15. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, Uỷ ban nhân dân quận, huyện báo cáo về Uỷ ban nhân dân thành phố (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, giải quyết./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Nguyễn Văn Thành
Каталог: PortalFolders -> ImageUploads -> PHV -> 694
ImageUploads -> Mẫu số 10 Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2010/tt-blđtbxh ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội CƠ quan có thẩm quyền công ty
ImageUploads -> CỤc thống kê tp hải phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
ImageUploads -> CỤc thống kê tp hải phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
ImageUploads -> Nghị định của Chính phủ số 107/2004/NĐ-cp ngày 01 tháng 4 năm 2004 quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp
ImageUploads -> BỘ XÂy dựng
ImageUploads -> Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 75/2006/NĐ-cp ngàY 02 tháng 8 NĂM 2006 quy đỊnh chi tiết và HƯỚng dẫn thi hành một số ĐIỀu của luật giáo dụC
ImageUploads -> HỘI ĐỒng nhân dân quận kiến an số: 25 /2006/nq – HĐND­3
694 -> Uû ban nhn dn ph­êng hïng v­¬ng
694 -> VÞ trÝ ®Þa lý Ph­êng Hïng V­¬ng, quËn Hång Bµng, thµnh phè H¶i Phßng

tải về 49.36 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương