Uỷ ban nhân dân thị xã bắc kạn Số: 105/kh-ubnd cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam



tải về 48.42 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu30.07.2016
Kích48.42 Kb.
#10632

uỷ ban nhân dân

thị xã bắc kạn

Số: 105/KH-UBND




cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Bắc Kạn, ngày 08 tháng 10 năm 2012

Kế hoạch

Rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo năm 2012

trên địa bàn thị xã Bắc Kạn
Thực hiện Quyết định số: 1714/UBND ngày 09/10/2012 của UBND tỉnh Bắc Kạn việc phê duyệt Kế hoạch rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2012, Uỷ ban nhân dân thị xã Bắc Kạn xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:

I. Mục đích, yêu cầu:

- Xác định, lập danh sách các hộ nghèo và hộ cận nghèo đến thời điểm cuối năm 2012 để làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và giảm nghèo năm 2013.

- Quá trình điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo phải được đảm bảo theo đúng quy trình, có sự tham gia của các cấp, các ngành và bình xét của người dân.

II. Nội dung:

1. Đối tượng phạm vi rà soát: Tiến hành rà soát trên phạm vi 8 xã, phường trên địa bàn thị xã.

2. Phương pháp rà soát: Kết hợp các phương pháp nhận dạng nhanh, điều tra định lượng, phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân.

3. Tiêu chí rà soát: Thực hiện theo tiêu chí tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.

4. Quy trình điều tra, rà soát:

* Bước 1. Công tác chuẩn bị:

- Tổ chức tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của việc điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2012 trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Xây dựng kế hoạch điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo cấp thị xã và cấp xã, phường.

- Tập huấn quy trình, công cụ cho các điều tra viên.

* Bước 2. Chỉ đạo, tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo:

- Xác định, lập danh sách các hộ thuộc diện điều tra, rà soát.

+ Đánh giá nhanh hộ có khả năng rơi xuống nghèo, cận nghèo (phụ lục 01).

+ Đánh giá nhanh hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo (phụ lục 02).

+ Tổng hợp toàn bộ danh sách các hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo và các hộ có nguy cơ rơi xuống nghèo, cận nghèo thành danh sách hộ thuộc diện điều tra, rà soát thu nhập trên địa bàn.

- Tổ chức điều tra thu nhập hộ gia đình (Phiếu B) .

- Chỉ tính thu nhập hộ gia đình trong vòng 12 tháng qua.

+ Không tính khoản trợ cấp an sinh xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập hộ gia đình (trợ cấp xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-TTg và Nghị định số 13/2009/NĐ-TTg, trợ cấp tiền điện, trợ cấp khó khăn đột xuất).

+ Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo lập thành 02 danh sách.

+ Danh sách 01 hộ có khả năng rơi xuống nghèo, cận nghèo: Gồm các hộ có thu nhập dưới chuẩn hộ nghèo, cận nghèo theo tiêu chí quy định (để tổ chức bình xét).

+ Danh sách 02 hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo: Gồm các hộ có thu nhập cao hơn chuẩn hộ nghèo, cận nghèo theo tiêu chí quy định (để tổ chức bình xét).

- Niêm yết công khai kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo tại trụ sở UBND các xã, phường, nhà họp thôn và trên các phương tiện thông tin đại chúng từ 3 đến 5 ngày (trước khi bình xét ở các thôn, tổ)

Bước 3. Tổ chức bình xét ở các thôn, tổ dân phố.

- Chủ trì Hội nghị bình xét là trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, tham dự Hội nghị gồm đại diện Đảng uỷ, UBND các xã, phường, cán bộ giảm nghèo, Bí thư chi bộ, Chi hội trưởng các chi hội đoàn thể thôn, tổ dân phố; các hộ có tên trong danh sách đưa ra bình xét, đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố (Hội nghị phải có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự).

- Việc bình xét theo nguyên tắc dân chủ, công khai, khách quan và phải lấy ý kiến biểu quyết của từng hộ (theo hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín), kết quả biểu quyết phải có trên 50% số người tham dự đồng ý mới đưa vào danh sách đề nghị: Hộ thoát nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo mới.

- Kết quả bình xét phải được ghi vào biên bản; biên bản và danh sách hộ nghèo, cận nghèo qua bình xét được lập thành 02 bản, có chữ ký của người chủ trì, thư ký cuộc họp, 01 bản lưu ở thôn, tổ dân phố, 01 bản gửi Ban chỉ đạo cấp xã, phường (theo mẫu biên bản hướng dẫn).

III. Tổ chức thực hiện:

1. Phòng Lao động - TB&XH:

+Tham mưu cho UBND thị xã cử các thành viên BCĐ giảm nghèo của thị xã tham gia giám sát, theo dõi, đôn đốc quá trình điều tra, rà soát đối với các xã, phường.

+ Tổ chức tập huấn điều tra cho cấp xã, phường.

+ Tổ chức thẩm định kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của các xã, phường, tổng hợp trình UBND thị xã phê duyệt danh sách hộ thoát nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo mới trên địa bàn thị xã và báo cáo Sở Lao động - TB&XH.

+ Cập nhật thông tin về hộ nghèo, cận nghèo vào phần mềm quản lý làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn thị xã.

2. UBND các xã, phường:

- Thành lập Ban chỉ đạo điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn; phân công các thành viên Ban chỉ đạo phụ trách thôn, tổ và trực tiếp tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc thực hiện.

- Tổ chức lực lượng điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo và tổ chức bình xét dân chủ, công khai tại cộng đồng.

- Trình Ban chỉ đạo thị xã phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo và UBND cấp xã, phường công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo mới.

- Cập nhật thông tin hộ nghèo, cận nghèo và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo của địa phương.

- Tổng hợp và báo cáo UBND thị xã về kết quả rà soát (qua phòng Lao động - TB&XH).

3. Yêu cầu phòng Văn hoá - TT, Đài phát thanh truyền hình thị xã đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trong, ý nghĩa của việc điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn thị xã, đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu, nội dung kế hoạch điều tra.

4. Đề nghị UB MTTQVN và các đoàn thể thị xã, phối hợp với các phòng, ban liên quan tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân, các hội viên, đoàn viên tham gia thực hiện tốt và giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức điều tra hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn thị xã.



IV. Thời gian, kinh phí tổ chức thực hiện:

1. Thời gian thực hiện: Từ ngày 01/11/2012 đến ngày 30/11/2012.

. Tổng hợp báo cáo kết quả chính thức:

- Cấp xã, phường báo cáo cấp thị xã: từ ngày 15 đến ngày 20/11/2012.

- Cấp thị xã báo cáo cấp tỉnh từ ngày 21 đến ngày 25/11/2012.

2. Kinh phí thực hiện:

a. Đối với các xã, phường: Do các xã, phường cân đối kinh phí thực hiện.

b. Đối với thị xã: Hỗ trợ một phần kinh phí cho điều tra viên.

Trên đây là kế họạch thực hiện công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2012 của UBND thị xã Bắc Kạn. Yêu cầu các phòng ban ngành liên quan và UBND các xã, phường nghiêm túc thực hiện./.




Nơi nhận:

- Sở Lao động TB&XH (B/c);

- CT-PCT UBND thị xã;

- UBND 8 xã, phường (T/hiện);

- Các thành viên BCĐ (T/h);

- Các đơn vị liên quan (P/h);

- Lưu VT - LĐ.


tm. uỷ ban nhân dân

KT.Chủ tịch

Phó Chủ Tịch

Ma Ngọc Vũ

Phân công

Các thành viên Ban chỉ đạo phụ trách cac đơn vị và tổ giúp việc tổng hợp



Điều tra hộ nghèo, cận nghèo năm 2012

(Kèm theo Kế hoạch số / ngày /10/2012 của UBND thị xã Bắc Kạn)

I. Ban chỉ đạo

TT

Họ và tên

Chức vụ, đơn vị

Đơn vị phụ trách

Ghi chú

01

Hà Sỹ Thành

Trưởng phòng LĐ-TB&XH thị xã

Thường trực




02

-Nông Thị Phương Lê

- Lê Đăng Trưởng



-Chủ tịch Hội LHPN thị xã

- Trưởng phòng Tư pháp thị xã



Xã Nông Thượng




03

Nguyễn Thị Tâm

Phó chủ tịch UMMTTQ thị xã

Xã Xuất Hoá




04

Đinh Thị Liễu

Trưởng phòng TN – MT thị xã

Xã Dương Quang




05

Phạm Thị Sinh

Chủ tịch Hội Nông Dân thị xã

Xã Huyền Tụng




06

Lê Kim Cương

Chủ tịch LĐLĐ thị xã

Phường Sông Cầu




07

Đào Thị Thuý

Bí thư Thị đoàn

Phường Đức Xuân




08

Trần Thị Minh Quyên

Chi cục trưởng Chi cục Thống kê thị xã

Phường Ng. Thị Minh Khai




09

Lưu Tiến Đức

Chủ tịch CCB thị xã

Phường Chí Kiên




II. Tổ Giúp việc tổng hợp:

1.Bà Lý Thị Luân - Chuyên viên phòng Lao động – TBXH

2. Bà Hà Thị Phương - Chuyên viên phòng Lao động – TBXH

3 Ông Nguyễn Duy Khôi - Cán bộ phòng Lao động – TBXH.



2. Bà Nông Thị Hiệp – Cán bộ phòng Lao động – TBXH.







tải về 48.42 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương