UỶ ban nhân dân huyện yên phong



tải về 50.25 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu23.07.2016
Kích50.25 Kb.
#2836

UỶ BAN NHÂN DÂN

HUYỆN YÊN PHONG


Số: 1025/2006/QĐ - UBND



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Bắc Ninh, ngày 17 tháng 8 năm 2006


QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định về việc thực hiện một số chính sách Dân số và Kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn huyện Yên Phong
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN PHONG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh Dân số được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 09/01/2003;

Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003;

Theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ - Lao động TBXH, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, báo cáo thẩm định của Phòng Tư pháp huyện Yên Phong.


QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về việc thực hiện một số chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn huyện Yên Phong.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 692/2006/QĐ-UBND ngày 08/5/2006 của UBND huyện Yên Phong.

Điều 3:Chánh Văn phòng UBND – HĐND huyện, Trưởng phòng Nội vụ - Lao động TBXH, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Trưởng phòng Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND huyện; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn; các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.




TM. UBND HUYỆN

CHỦ TỊCH

Đã ký

Nguyễn Thế Nghĩa


UỶ BAN NHÂN DÂN

HUYỆN YÊN PHONG




CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM

Độc lập0 - Tự do - Hạnh phúc





QUY ĐỊNH

Về việc thực hiện một số chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình

trên địa bàn huyện Yên Phong

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1025/2006/QĐ-UBND ngày 17/8/2006

của UBND huyện Yên Phong)
CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy định này đề ra các biện pháp để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu chính sác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn huyện Yên Phong về số con của mỗi cặp vợ chồng, của người phụ nữ không lấy chồng có nguyện vọng làm mẹ; thời gian giãn cách giữa các lần sinh; việc đăng ký và cam kết thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình; vấn đề xử lý đối với các tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm.

Điều 2: Nguyên tắc chung

1. Tổ chức thực hiện tốt công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, gia đình và công dân nhằm thực hiện quy mô gia đình ít con, khoẻ mạnh, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc; xây dựng xã hội tiến bộ, công bằng văn minh, phát triển bền vững.

2. Hằng năm, Uỷ ban nhân dân huyện xây dựng và giao chỉ tiêu kế hoạch về Dân số - Kế hoạch hoá gia đình cho các cơ quan, đơn vị. Chủ tịch UBND các xã, thị trấn; thủ trưởng các cơ quan, ban ngành, các tổ chức chính trị xã hội của huyện, tỉnh và Trung ương đóng trên địa bàn huyện có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu Dân số - Kế hoạch hoá gia đình được giao.

Điều 3: Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

1. Cá nhân:

- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc huyện Yên Phong quản lý,

- Cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan, đơn vị có trụ sở đóng trên địa bàn huyện Yên Phong nhưng không thuộc huyện quản lý,

- Công dân sinh sống và làm việc trên địa bàn huyện.

2. Tổ chức:

- Các cơ quan, đơn vị, tập thể thuộc huyện quản lý,

- Các cơ quan, đơn vị, tập thể có trụ sở đóng trên địa bàn huyện nhưng không thuộc huyện quản lý.


CHƯƠNG II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4: Về số con của mỗi cặp vợ chồng

Mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ và phụ nữ không lấy chồng có nguyện vọng làm mẹ có trách nhiệm thựchiện nghiêm chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình:

1. Thực hiện quy mô gia đình ít con từ 01 đến 02 con, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, 3 và 4 của Điều này.

Trường hợp sinh lần thứ nhất mà sinh đôi trở lên nếu sinh lần thứ hai coi như vi phạm chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình.

Trường hợp đã có 01 con, lần thứ hai sinh đôi trở lên không coi là vi phạm chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình.

2. Cặp vợ chồng tái kết hôn nếu người vợ, người chồng đã có con riêng hoặc một trong hai người đã có con riêng, nay muốn có con thì sinh thêm 01 con chung. Trường hợp sinh con chung một lần nếu là sinh đôi trở lên không coi là vi phạm chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình.

3. Người phụ nữ không lấy chồng có nguyện vọng làm mẹ, có quyền sinh con 01 lần.

4. Cặp vợ chồng đã có 02 con khoẻ mạnh, phụ nữ không lấy chồng đã sinh con, sau đó con bị chết, bị tai nạn hoặc mắc bệnh dẫn đến tàn tật, bị tâm thần, mất khả năng lao động, nếu có nguyện vọng thì sinh thêm 01 lần.

5. Trường hợp các cặp vợ chồng hoặc có con bị mắc bệnh di truyền, nhiễm chất độc hoá học, chất phóng xạ cần giải thích để cặp vợ chồng đó tự nguyện không sinh, không sinh thêm con.

Điều 5: Tuổi sinh con đầu lòng và khoảng cách các lần sinh đẻ

1. Khuyến khích phụ nữ đủ 22 tuổi trở lên mới sinh con lần đầu.

2. Khuyến khích các cặp vợ chồng muốn sinh con lần thứ 2 thì khoảng cách sinh với lần thứ nhất ít nhất là 03 năm để đảm bảo an toàn và phát triển trí, lực của mẹ và con.

Điều 6: Đăng ký cam kết thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình

Vào tháng 01 hàng năm, các cặp vợ chồng và phụ nữ không lấy chồng đã có con đang trong độ tuổi sinh đẻ đều phải đăng ký cam kết thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình tại cơ quan, đơn vị hoặc nơi cư trú.



Điều 7: Bổ sung thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình vào quy định, Quy ước

1. Các cơ quan, ban, ngành, các đơn vị, các tổ chức chính trị xã hội cần bổ sung nội dung thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình vào quy chế hoạt động của cơ quan, đơn vị mình, coi đây là một tiêu chí để bình xét, đánh giá cán bộ, công chức hàng năm.

2. Các xã, thị trấn phải chỉ đạo thôn, làng, khu phố trên địa bàn bổ sung các quy định, biện pháp thực hiện chính sách về Dân số - Kế hoạch hoá gia đình vào quy ước, hương ước của thôn, làng, khu phố mình, đảm bảo cho mọi người dân đều có trách nhiệm cam kết, tham gia và thực hiện.

Điều 8: Khen thưởng

Hàng năm, UBND huyện xét khen thưởng cho các tập thể và cá nhân thực hiện tốt chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình theo các chế độ chính sách và quy định của UBND huyện.

1. Tặng Giấy khen và thưởng cho Thôn không có người sin con thứ 3 trở lên trong năm với mức cụ thể sau:

a/ Đối với thôn có dưới 1000 dân thưởng 200.000 đồng.

b/ Đối với thôn có từ 1000 đến 2000 dân thưởng 300.000 đồng.

c/ Đối với thôn có từ 2000 đến 3000 dân thưởng 400.000 đồng.

d/ Đối với thôn có từ 3000 dân trở lên thưởng 500.000 đồng.

2. Tặng Giấy khen và thưởng cho cho xã, thị trấn giảm sinh con thứ 03 trở lên trên 50% so với năm trước với mức thưởng cụ thể như sau:

a/ Đối với xã, thị trấn có từ 2000 đến 5000 dân thưởng 500.000 đồng.

b/ Đối với xã, thị trấn có từ 5000 đến 8000 dân thưởng 700.000 đồng.

c/ Đối với xã, thị trấn có từ 8000 đến 10.000 dân thưởng 1.000.000 đồng.

3. Các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức xã hội thực hiện tốt chế độ chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình và không có người sinh con thứ 3 trong năm mới được xét thi đua, tặng Giấy khen của huyện hoặc đề nghị lên cấp trên khen thưởng nếu có đủ tiêu chuẩn.



Điều 9: Xử lý vi phạm

1. Đối với cá nhân:

Nếu vi phạm một trong các khoản 1,2,3,4 của Điều 4 Quy định này thì bị xử lý như sau:

a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang thuộc huyện quản lý:

- Tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật theo các quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức (khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc);

- Không được xét tặng các danh hiệu thi đua trong thời hạn 05 năm (nếu vi phạm lần đầu), thời hạn 10 năm (nếu vi phạm lần 02 trở lên) tính từ năm vi phạm;

- Không đưa vào danh sách quy hoạch lãnh đạo trong thời hạn 10 năm kể từ khi vi phạm. Trường hợp đã được quy hoạch lãnh đạo thì bị xoá tên trong danh sách quy hoạch lãnh đạo ngay sau khi bi phạm;

- Trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo trong cơ quan Nhà nước, Doanh nghiệp Nhà nước do bầu cử hoặc bổ nhiệm có thời hạn thì sau khi hết nhiệm kỳ hoặc hết thời hạn bổ nhiệm không được tái bầu cử, tái bổ nhiệm;

- Trường hợp đang làm việc theo chế độ Hợp động có thời hạn thì phải chấm dứt Hợp đồng, không ký kết tiếp khi hết thời hạn và không được tuyển dụng vào cơ quan Nhà nước trong thời hạn 10 năm kể từ khi vi phạm.

b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức không thuộc huyện quản lý:

Đề nghị lên các cơ quan có thẩm quyền xử lý đối tượng vi phạm chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình với hình thức tương tự như các đối tượng thuộc huyện quản lý

Các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều này, ngoài các hình thức xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định còn bị áp dụng các biện pháp xử lý theo Quy ước thôn, làng, khu phố.

c) Đối với công dân sinh sống trên địa bàn không thuộc các đối tượng quy định tại điểm 3 khoản 1, Điều 3:

- Không được xét đề nghị tặng các danh hiệu Nhà nước trong thời hạn 05 băm kể từ khi vi phạm.

- Phải đóng góp một khoản kinh phí để xây dựng các công trình phúc lợi xã hội. Căn cứ vào điều kiện kinh tế của địa phương mà HĐND cấp xã quy định mức đóng góp cụ thể.

- Bị xử lý bằng các biện pháp quy định trong các Quy ước thôn, làng, khu phố nơi cư trú.

d) Đối với Đảng viên:

Người vi phạm nếu là Đảng viên thì ngoài các biện pháp xử lý theo quy định này còn bị xử lý theo Điều lệ và các quy định của Đảng, Nghị Quyết 06 ngày 01/01/2006 của BCH Đảng bộ huyện về việc thực hiện và xử lý Đảng viên vi phạm chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình.

2. Đối với tập thể:

a) Cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc huyện quản lý:

- Đối với tập thể có cá nhân vi phạm:

Các cơ quan, đoàn thể có người vi phạm; các xã, thị trấn có tổng số người vi phạm tăng so với năm trước hoặc không tổ chức, đăng ký cam kết thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình theo Điều 10, Quy dịnh này thì năm đó không được xét tặng các danh hiệu thi đua. Đối với những trường hợp này, Thủ trưởng cơ quan, đoàn thể; Chủ tịch UBND xã, thị trấn đó cũng không được xét các danh hiệu thi đua.

- Các cơ quan, đơn vị che dấu đối tượng vi phạm, cố ý báo cáo sai thành tích thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình để nhận thưởng thì phải hoàn trả lại tiền thưởng và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải bị xem xét, xử lý kỷ luật.

b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức đóng trên địa bàn huyện Yên Phong nhưng khôg thuộc huyện quản lý: Nếu có người vi phạm, UBND huyện sẽ đề nghị bằng văn bản đến cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng các biện pháp xử lý tương tự như các trường hợp thuộc huyện.


CHƯƠNG III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10: Trách nhiệm của UBND các xã, thị trấn và các cơ quan chuyên môn

1. Các xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm phổ biến rộng rãi và quán triệt Nghị quyết 06-NQ/HU ngày 10/01/2006 của BCH Đảng bộ huyện và Quy định này đến mọi người dân, cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, các chiến sỹ lực lượng vũ trang trên địa bàn, và tổ chức cho các đối tượng đăng ký cam kết thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình mà Huyện uỷ, UBND huyện đã đề ra.

UBND các xã, thị trấn phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình.

2. Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp với Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em huyện, cơ quan thông tin đại chúng và các cơ quan có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để thực hiện tốt chương trình, mục tiêu Dân số - Kế hoạch hoá gia đình mà Huyện uỷ, UBND huyện đã đề ra.

3. Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em huyện chủ trì phối hợp với Phòng Tư pháp và các cơ quan ban, ngành, đoàn thể có liên quan yêu cầu UBND cấp xã chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung, đưa các nội dung thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình vào Quy ước thôn, làng, khu phố trên địa bàn trình UBND huyện để phê duyệt.

4. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn huyện có trách nhiệm tổ chức đăng ký thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình; đưa nội dung thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình vào Quy chế hoạt động của đơn vị và coi đây là một tiêu chí bình xét thi đua, phân loại, đánh giá cán bộ, công chưc, viên chức trong cơ quan, đơn vị mình.

5. Trung tâm y tế huyện có trách nhiệm chỉ đạo Trạm Y tế các xã, thị trấn làm tốt công tác truyền thông, thông tin về Dân số - Kế hoạch hoá gia đình; đồng thời chuẩn bị đầy đủ các phương tiện để phục vụ tốt dịch vụ kế hoạch hoá gia đình.

6. Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em huyện chịu trách nhiệm giúp UBND huyện theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy định này. Định kỳ thực hiện việc đánh giá sơ kết, tổng kết theo quý, 6 tháng, 1 năm và 5 năm.



Điều 11: Phân bổ, quản lý và sử dụng kinh phí dành cho công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình

1. Hàng năm, ngoài Ngân sách Trung ương, tỉnh, huyện và các nguồn hỗ trợ khác, UBND các xã, thị trấn phải bố trí một khoản Ngân sách phù hợp, cần thiết chi cho công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình.

Việc quản lý, sử dụng phải theo đúng chế độ quy định hiện hành.

2. Các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế phải dành một phần kinh phí cần thiết hỗ trợ cho việc thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình thông qua tổ chức Công đoàn tại cơ sở.



Điều 12: Chế độ báo cáo

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn có trách nhiệm báo cáo kịp thời, chính xác tình hình thưc hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình của cơ quan, đơn vị và địa phương mình theo từng tháng, quý, năm về Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em huyện để tổng hợp báo cáo Thường trực Huyện ủy, HĐND huyện và UBND huyện.



Điều 13: Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc UBND các xã, thị trấn; các cơ quan, đơn vị cần phản ánh về Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em huyện để tổng hợp, báo cáo UBND huyện để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.







TM. UBND HUYỆN

CHỦ TỊCH

Đã ký

Nguyễn Thế Nghĩa

Каталог: Lists -> Vn%20bn%20php%20quy -> Attachments
Attachments -> THÔng tư CỦa bộ quốc phòng số 113/2009/tt-bqp ngàY 07 tháng 12 NĂM 2009
Attachments -> THÔng tư Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 12/2007/NĐ-cp ngày 17 tháng 01 năm 2007 quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
Attachments -> Ubnd tỉnh quảng ninh sở giáo dục và ĐÀo tạO
Attachments -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do – Hạnh phúc
Attachments -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO
Attachments -> Ubnd tỉnh quảng ninh sở giáo dục và ĐÀo tạO
Attachments -> Ubnd tỉnh quảng ninh sở giáo dục và ĐÀo tạO
Attachments -> Ubnd tỉnh quảng ninh ban chỉ ĐẠo công tác y tế trưỜng họC
Attachments -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do – Hạnh phúc
Attachments -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do – Hạnh phúc

tải về 50.25 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương