UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh quảng bình độc lập Tự do Hạnh phúc



tải về 49.29 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu27.07.2016
Kích49.29 Kb.
#7471
UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH QUẢNG BÌNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:1411/QĐ-UBND Quảng Bình, ngày 21 tháng 6 năm 2013



QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Kế hoạch Thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 của tỉnh Quảng Bình



CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020;

Căn cứ Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 26 tháng 4 năm 2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Bình về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020;

Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 40/TTr-SVHTTDL ngày 13 tháng 6 năm 2013,


QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 của tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: KT. CHỦ TỊCH

- Như Điều 3; PHÓ CHỦ TỊCH

- CT, các PCT UBND tỉnh;

- LĐ VPUBND tỉnh;

- Công báo tỉnh, Website tỉnh; (Đã ký)

- Lưu: VT, KTTH, VX.


Trần Tiến Dũng

UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH QUẢNG BÌNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




KẾ HOẠCH

Thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 của tỉnh Quảng Bình

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1411/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2013



của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch hành động thực hiện chương trình hành động của Chính phủ như sau:



I. MỤC TIÊU

Xác định, phân công và tổ chức thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020, tạo nền tảng vững chắc để phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao tỉnh Quảng Bình, từng bước nâng cao vị thế của thể thao tỉnh tại đấu trường quốc gia, khu vực và châu lục; Phấn đấu đưa thể dục thể thao tỉnh Quảng Bình luôn là một trong những tỉnh có thành tích cao trong khu vực Bắc Trung bộ và đạt thứ hạng 15 – 20 của cả nước.



II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền phổ biến Nghị quyết 08 - NQ/TW của Bộ Chính trị

a) Triển khai tuyên truyền, quán triệt một cách có hiệu quả, thiết thực, rộng rãi trong toàn xã hội, đặc biệt là đối với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước về nội dung và tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XI nhằm nhanh chóng đưa nghị quyết vào cuộc sống; tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tác dụng của thể dục, thể thao.

b) Tham mưu cho cấp ủy Đảng cùng cấp trong việc ban hành các nghị quyết, kế hoạch và biện pháp cụ thể nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, điều hành của chính quyền đối với công tác thể dục, thể thao, tạo sự chuyển biến về tư tưởng, nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò, vị trí và tác dụng thiết thực của thể dục, thể thao đối với sức khỏe của con người và chất lượng cuộc sống của nhân dân, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.

2. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thể dục, thể thao

a) Hoàn thiện thể chế quản lý Nhà nước về thể dục, thể thao; đẩy mạnh cải cách hành chính phù hợp mô hình của cơ quan đa ngành, đa lĩnh vực; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý, các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao của tỉnh để nâng cao năng lực quản lý nhà nước và tổ chức các hoạt động thể dục thể thao.

- Phát huy vai trò quản lý Nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các tổ chức xã hội về thể dục thể thao trong quản lý, điều hành các hoạt động thể dục thể thao; xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể dục thể thao; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể dục thể thao.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp đấu tranh phòng, chống các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động thể dục thể thao, góp phần xây dựng nền thể dục, thể thao Quảng Bình trong sạch, lành mạnh.

b) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở cơ sở, đối với tất cả các đối tượng, các địa bàn, các vùng miền, thành thị, nông thôn, miền núi khơi dậy và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong các môn thể thao cổ truyền, dân tộc ở địa phương (bơi trải, cướp cù, bắn nỏ, vật, cờ tướng...).

c) Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về thể dục thể thao phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ, nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở các cấp, bố trí cán bộ công chức chuyên trách công tác thể dục thể thao ở các xã, phường, thị trấn. Đào tạo đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên, trọng tài để hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thể dục, thể thao quần chúng ở cơ sở.

d) Xây dựng, ban hành quy chế và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các văn bản, quy chế, điều lệ trong hoạt động tổ chức thi đấu thể thao ở cơ sở. có kế hoạch phối hợp thi đấu, hội thao ở các địa phương, các ngành, đơn vị. Định kỳ tổ chức đại hội thể dục thể thao các cấp; tổ chức tổng kết, kiểm điểm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo thực hiện việc phát triển thể dục, thể thao ở địa phương, cơ sở, đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

e) Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội về thể dục thể thao trong việc điều hành các hoạt động thể dục thể thao từ tỉnh đến cơ sở. Khuyến khích các cơ sở thể thao ngoài công lập tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao.

3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học

a) Làm tốt công tác giáo dục thể chất trong trường học, tích cực đổi mới chương trình và phương pháp giáo dục thể chất, gắn giáo dục thể chất với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỷ năng sống của học sinh, sinh viên; thực hiện tốt giáo dục thể chất nội khoá và phát triển mạnh các hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá; phát triển các trường lớp năng khiếu thể thao để phát hiện, đào tạo tài năng thể thao cho tỉnh.

b) Bố trí giáo viên giảng dạy công tác giáo dục thể chất ở các trường có trình độ chuyên ngành đáp ứng yêu cầu giáo dục thể chất. Đồng thời, đưa hoạt động thể dục thể thao vào một trong những tiêu chí để xét công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.

c) Tăng cường đầu tư xây dựng, đảm bảo đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác giáo dục thể chất trong nhà trường theo quy định của Quy chế trường chuẩn Quốc gia và Điều lệ trường học ở các cấp học hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

d) Sử dụng có hiệu quả các công trình thể dục, thể thao trên địa bàn phục vụ hoạt động ngoại khóa của học sinh, sinh viên.

4. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao quần chúng

a) Xây dựng mạng lưới hướng dẫn viên, vận động viên làm nòng cốt cho phong trào thể dục, thể thao quần chúng. Coi trọng các hoạt động thể dục, thể thao trong thanh thiếu niên.

b) Tăng cường công tác rèn luyện thân thể trong lực lượng vũ trang, đảm bảo 100% cán bộ, chiến sĩ đạt danh hiệu “ chiến sĩ khoẻ”, có 100% đơn vị đạt “đơn vị khoẻ”

c) Phát triển phong trào tập luyện thể dục, thể thao trong công nhân viên chức dưới các hình thức CLB cơ sở, điểm tập luyện, phát động phong trào mỗi người chọn cho mình một môn thể thao để tập luyện cho phù hợp.

d) Quan tâm các đối tượng người cao tuổi, người khuyết tật với các hình thức hoạt động như: CLB dưỡng sinh, một số môn thể thao phù hợp với người khuyết tật để tạo điều kiện cho họ hoà nhập cộng đồng.

5. Đẩy mạnh và phát triển các môn thể thao thành tích cao.

a) Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống đào tạo vận động viên. Tăng cường tổ chức các lớp nghiệp dư, câu lạc bộ, các nhà thiếu nhi cơ sở để phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao. Áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại trong việc tuyển chọn và nâng cao chất lượng huấn luyện, thi đấu cho vận động viên.

b) Từng bước xây dựng các đội tuyển bóng đá trẻ, bóng chuyền nam, nữ và các môn thể thao có thế mạnh ở địa phương: bơi, lặn, cờ vua, điền kinh, đua thuyền...

c) Tranh thủ sự giúp đỡ của các Trung tâm huấn luyện Thể thao Quốc gia, phối hợp với các tỉnh có thế mạnh từng môn thể thao để đào tạo vận động viên thi đấu trong nước và quốc tế. Chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, tính trung thực, ý chí thi đấu và tinh thần thượng võ cho vận động viên, huấn luyện viên.

d) Tổ chức đăng cai các giải thi đấu khu vực, quốc gia để nâng cao thành tích thể thao của tỉnh và phục vụ nhu cầu của nhân dân.

6. Đầu tư cơ sở vật chất, tài chính và hoạt động xã hội hoá thể dục, thể thao.

a) Từng bước nâng cấp, xây dựng thiết chế thể dục, thể thao theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, ở các cấp. Hình thành các Trung tâm hoạt động thể dục, thể thao của xã, phường, thị trấn gắn với trường học, các điểm vui chơi của thanh thiếu niên và thiết chế văn hoá tại cơ sở.

b) Đầu tư xây dựng khu liên hợp thể thao quy mô cấp tỉnh, từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng yêu cầu huấn luyện nâng cao thành tích cho các môn thể thao trọng điểm và đăng cai tổ chức thi đấu các giải thể thao cấp quốc gia và quốc tế.

c) Ban hành các chính sách và chế độ đãi ngộ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao thi đấu dành thứ hạng cao ở các giải vô địch quốc gia và quốc tế.

d) Áp dụng thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh theo đúng các văn bản quy định của pháp luật.

đ) Có chính sách thu hút vận động viên có đẳng cấp cao, cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực thể dục, thể thao tình nguyện phục vụ tại địa phương. Nâng phụ cấp và bố trí suất cán bộ văn hoá xã, phường kiêm công tác thể dục thể thao ở cơ sở.

e) Tăng nguồn kinh phí đầu tư hàng năm cho sự nghiệp thể dục thể thao ở cấp huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh để từng bước phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.

g) Đa dạng hoá các loại hình thể dục, thể thao quần chúng, đẩy mạnh xã hội hoá thể dục, thể thao, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển thể dục, thể thao, nhất là ở cơ sở. Có chính sách khuyến khích các cơ sở công lập, các cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng cơ sở luyện tập, hoạt động và sản xuất các dụng cụ thể dục, thể thao phục vụ nhân dân. Xây dựng kế hoạch phối hợp, lồng ghép hoạt động thể dục, thể thao vào chương trình phát triển kinh tế, văn hóa- xã hội nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục, thể thao.



III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở những nhiệm vụ trong Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020; căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, Giám đốc các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ công tác hàng tháng, quý và hàng năm của đơn vị mình.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch này; định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực hiện qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch tổ chức sơ kết việc triển khai kế hoạch hành động này vào năm 2015, tổng kết vào năm 2020.

3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp xây dựng kế hoạch, triển khai các biện pháp đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao trong thanh thiếu niên, học sinh, người cao tuổi, người khuyết tật và người lao động tại các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp.

4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các địa phương, đơn vị thực hiện kế hoạch này, định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh, đảm bảo kế hoạch được thực hiện có hiệu quả và đồng bộ./.



KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)

Trần Tiến Dũng






Каталог: vbpq -> vbpq qb.nsf -> 4b438b320dbf1cda4725719a0012432c
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Số: 49/2003/QĐ-ub đồng Hới, ngày 16 tháng 09 năm 2003
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> UỶ ban nhân dân tỉnh quang bìNH
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bình số: 1021/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bìNH
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bìNH
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> UỶ ban nhân dân tỉnh quảng bình số: 1051 /QĐ-ub
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> QuyếT ĐỊnh của uỷ ban nhân dân tỉnh v/v quy định điều chỉnh giá tính lệ phí trước bạ đối với
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bìNH
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bìNH
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> UỶ ban nhân dân tỉnh cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 49.29 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương