DÂN TỘC VIỆT NAM
TT
|
DÂN TỘC
|
TÊN GỌI KHÁC
|
SỐ NGƯỜI
|
NGÔN NGỮ
|
VĂN HÓA
|
CƯ TRÚ
|
01
|
Cơ Tu
|
Ca Tu, Gao, Hạ, Phương, Ca-tang
|
37.000
|
Môn-Khmer
|
|
Quảng Nam - Đà Nẵng, Thừa Thiên-Huế
|
02
|
Dao
|
Mán, Ðông, Trại, Dìu Miền, Kim Miền, Lù Gang, Làn Tẻn, Ðại Bản, Tiểu Bản, Cốc Ngáng, Cốc Mùn và Sơn Ðầu
|
470.000
|
|
Chữ Nôm Dao
|
Biên giới Việt - Trung, Việt - Lào, một số tỉnh Trung du và ven biển Bắc bộ.
|
03
|
Ê Đê
|
Rađê, Đê, Kpa, A Dham, Krung, Ktul, Dlie Ruê, Blô, Epan, Mdhur, Bích
|
195.000
|
Malayô - Pôlinêxia
|
Kho tàng văn học truyền miệng phong phú
|
Tập trung ở tỉnh Đắc Lắc, nam tỉnh Gia Lai và miền tây hai tỉnh Khánh Hòa, Phú Yên.
|
04
|
Gia Lai
|
Giơ-rai, Chơ rai, Tơ Buăn, Hơbau, Hdrung, Chor
|
240.000
|
Malayô - Pôlinêxia
|
Trường ca, truyện cổ nổi tiếng
|
Tập trung ở tỉnh Gia Lai, một bộ phận ở tỉnh Kon Tum và phía Bắc tỉnh Đắc Lắc.
|
05
|
Giáy
|
Nhắng, Dẳng, Pâu Thìn, Pu Nà, Cùi Chu, Xạ
|
38.000
|
Tày-Thái
|
Truyện cổ, thơ ca, tục ngữ, câu đố, đồng dao …
|
Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu và Cao Bằng
|
06
|
Gié - Triêng
|
Đgiéh, Ta Reh, Giảng Rây, Pin, Triêng, Treng, Ta Liêng, Ve, La-Ve, Bnoong, Ca Tang
|
27.000
|
Môn - Khmer
|
|
Kon Tum và miền núi tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng
|
07
|
Mảng
|
Mảng Ư, Xá lá vàng
|
2.200
|
Môn - Khmer
|
Tục xăm cằm, lễ thành đinh và các làn điệu dân ca.
|
Tỉnh Lai Châu (Sìn Hồ, Mường Tè, Phong Thổ, Mường Lay)
|
08
|
H'Mông
|
Mông Đơ (Mông Trắng), Mông Lềnh (Mông Hoa), Mông Sí (Mông Đỏ), Mông Đú (Mông Đen), Mông Súa (Mông Mán).
|
558.000
|
Mèo-Dao
|
Trong 3 ngày tết, họ không ăn rau xanh. Nam nữ thanh niên vui xuân thường thổi khèn gọi bạn.
|
Tập trung ở miền núi vùng cao thuộc các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La, Cao Bằng, Nghệ An
|
09
|
Lào
|
Lào Bốc, Lào Nọi
|
9.600
|
Tày-Thái
|
Trong vốn văn nghệ dân gian Lào có cả ảnh hưởng văn nghệ dân gian Thái.
|
Tập trung tại các huyện Điện Biên, Phong Thổ (Lai Châu), Sông Mã (Sơn La), Than Uyên (Lào Cai)
|
10
|
Lô Lô
|
Mùn Di, Di... Có hai nhóm: Lô lô hoa và Lô lô đen
|
3.000
|
Tạng- Miến
|
Đa dạng, đặc sắc thể hiện qua các điệu nhảy múa, hát ca, truyện cổ...
|
Chủ yếu ở các huyện Đồng Văn, Mèo Vạc (Hà Giang), Bảo Lạc (Cao Bằng), Mường Khương (Lào Cai)
|
11
|
Lự
|
Lữ, Nhuồn, Duồn
|
3.700
|
Tày-Thái
|
Hát dân ca "khăp", yêu thích vốn truyện cổ, thơ ca, tục ngữ, các loại sáo, nhị, trống...
|
Tập trung ở hai huyện Phong Thổ và Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu
|
12
|
M'Nông
|
Bu-dâng, Preh, Ger, Nong, Prâng, Rlăm, Kuyênh, Chil Bu Nor, nhóm M'Nông Bu-dâng
|
67.300
|
Môn - Khmer
|
|
Tập trung ở phía nam tỉnh Đắc Lắc, một phần tỉnh Lâm Đồng và Sông Bé.
|
13
|
Mạ
|
Châu Mạ, Mạ Xốp, Mạ Tô, Mạ Krung, Mạ Ngắn
|
26.000
|
Môn - Khmer
|
Truyện cổ, truyền thuyết, huyền thoại độc đáo.
|
Chủ yếu ở tỉnh Lâm Đồng
|
14
|
Mường
|
Mol, Mual, Moi, Moi bi, Au tá, Ao tá
|
914.600
|
Việt - Mường
|
các thể loại thơ dài, bài mo, truyện cổ, dân ca, ví đúm, tục ngữ.
|
Tập trung đông nhất ở Hòa Bình và các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa.
|
15
|
Si La
|
Cú Dé Xử, Khà Pé
|
600
|
Tạng - Miến
|
|
Sống ở ba bản Seo Hay, Sì Thâu Chải, Nậm Xin huyện Mường tè, tỉnh Lai Châu.
|
16
|
Tà Ôi
|
Tôi Ôi, Pa Cô, Ba Hi, Pa Hi.
|
26.000
|
Môn - Khmer
|
Nhiều tục ngữ, ca dao, câuđố, truyện cổ kể các chủ đề phong phú
|
Tập trung ở huyện A Lưới (Thừa Thiên - Huế) và Hương Hóa (Quảng Trị)
|
17
|
Tày
|
Thổ, Ngạn, Phén, Thu Lao, Pa Dí
|
1.200.000
|
Tày-Thái
|
Các thể loại thơ, ca, múa nhạc...Tụcngữ, ca dao chiếm một khối lượng đáng kể.
|
Sống ven các thung lũng, triền núi thấp ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Quảng Ninh và một số vùng thuộc Hà Bắc.
|
18
|
Thái
|
Tày, Tày Khao (Thái Trắng), Tày Đăm (Thái Đen), Tày Mười, Tày Thanh (Man Thanh), Hàng Tổng (Tày Mường), Pu Thay, Thổ Đà Bắc
|
1.000.000
|
Tày-Thái
|
Thần thoại, cổ tích, truyền thuyết, truyện thơ, ca dao... là những vốn quý báu của văn học cổ truyền người Thái.
|
Tập trung tại các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Nghệ An.
|
19
|
Thổ
|
Kẹo, Mọn, Cuối, Họ, Đan Lai, Ly Hà, Tày Pọng, Con Kha, Xá Lá Vàng
|
51.000
|
Việt - Mường
|
Có nhiều ca dao, tục ngữ, câu đố, truyện cổ, các điệu ca hát
|
Miền tây tỉnh Nghệ An.
|
20
|
Xinh Mun
|
Puộc, Pụa
|
10.000
|
Môn - Khmer
|
|
Vùng biên giới Việt - Lào thuộc hai tỉnh Sơn La, Lai Châu.
|
21
|
Ba Na
|
Tơ Lô, Giơ Lâng, (Y Lăng), Rơ Ngao, (Krem), Roh, Con Kde, A La Công, Kpăng Công, Bơ Môn
|
136.000
|
Môn - Khmer
|
Các làn điệu dân ca, các điệu múa trong ngày hội và các lễ nghi tôn giáo.
|
Chủ yếu ở Kon Tum và miền Tây Bình Định và Phú Yên
|
22
|
Bố Y
|
Chủng Chá, Trọng Gia, Tu Dí, Tu Dìn, Pu Nà
|
1.500
|
Tày - Thái
|
Truyện cổ, tục ngữ, dân ca khá phong phú.
|
Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang
|
23
|
Brâu
|
Brạo
|
200
|
Môn - Khmer
|
Ưa thích chơi cồng chiêng và các nhạc cụ cổ truyền.
|
Tập trung ở làng Đăk Mế, xã Bờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum
|
24
|
Bru- Vân Kiều
|
Bru, Vân Kiều, Mang Cong, Trì, Khùa
|
40.000
|
Môn - Khmer
|
Yêu văn nghệ và có vốn văn nghệ cổ truyền quý báu.
|
Tập trung ở miền núi các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế.
|
25
|
Chơ Ro
|
Đơ-Ro, Châu Ro
|
15.000
|
Môn - Khmer
|
Vốn văn nghệ dân tộc của người Chơ Ro phong phú.
|
Cư trú đông ở tỉnh Đồng Nai, một số ít ở tỉnh Bình Thuận và Sông Bé.
|
26
|
Chứt
|
Rục, Sách, A rem, Mày, Mã liềng, Tu vang, Pa leng, Xe lang, Tơ hung, Cha cú, Tắc cực, U mo, Xá lá vàng
|
2.400
|
Việt - Mường
|
Kho tàng văn nghệ dân gian của người Chứt khá phong phú.
|
Phần đông cư trú ở huyện Minh Hóa và Tuyên Hóa (Quảng Bình).
|
27
|
Chu – ru
|
Cho Ru, Ru.
|
10.000
|
Nhóm Nam đảo.
|
Có vốn dân ca ca dao, tục ngữ phong phú.
|
Phần lớn ở Ðơn Dương (Lâm Ðồng), số ít ở Bình Thuận.
|
28
|
Chăm
|
Chàm, Chiêm thành, Hroi
|
99.000
|
Malayô - Pôlinêxia
|
|
Tập trung ở hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận. Một số nơi khác như An Giang, Tây Ninh, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh .
|
29
|
|
|
|
|
|
|
30
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |