Nguồn: BCTCKT năm 2006, 2007, BCTC quý I/2007
Trụ sở Công ty hiện được đặt tại số 489 Nguyễn Lương Bằng, P Hòa Hiệp Nam, Q Liên Chiểu, TP Đà Nẵng với tổng diện tích khu đất 12.000 m2. Lô đất này được Công ty thuê lại của Công ty Phát triển và khai thác hạ tầng Khu công nghiệp Đà Nẵng từ ngày 01/01/2001, thời hạn thuê 20 năm, giá thuê 2.200 đồng/m2/năm.
Công ty hiện đang sở hữu quyền sử dụng 500 m2 đất tại P Hòa Khánh, Q Liên Chiểu, TP Đà Nẵng theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Đ487954, Đ487955 do Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng cấp ngày 09/04/2004, với nguyên giá mua là 1.350 triệu đồng.
Một số máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chính của thuộc sở hữu Công ty vào thời điểm 31/12/2007, 31/03/2008
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
|
Danh mục
|
Công suất
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn lại 31/12/2007
|
Giá trị còn lại 31/03/2008
|
I
|
Máy móc thiết bị
|
1
|
Búa đập đá HANW00N
|
Hàn Quốc
|
267
|
133
|
126
|
2
|
Máy ủi bánh xích D6H Số
|
180 mã lực
|
702
|
349
|
332
|
3
|
Máy đào bánh xích 1.2m3 -HITACHI Số 2
|
1,2m3
|
802
|
384
|
364
|
4
|
Máy đào bánh xích KOBElKO
|
0,9m3
|
670
|
333
|
316
|
5
|
Máy đào bánh xích HITACHI Số 3
|
1,2m3
|
447
|
222
|
211
|
6
|
Máy đào bánh xích HITACHI (1.6m3) số 4
|
1,6m3
|
924
|
769
|
745
|
7
|
Xe xúc lật KOMASU -510
|
1,0m3
|
170
|
73
|
66
|
8
|
Xe ben KOMASU-GD37
|
180 mã lực
|
318
|
159
|
150
|
9
|
Xe ru lung BOMA 213D
|
10,5 tấn
|
455
|
226
|
215
|
10
|
Máy ép thuỷ lực
|
|
155
|
77
|
70
|
11
|
Máy ủi D6R (Số 2)
|
180 mã lực
|
2,388
|
177
|
118
|
12
|
Máy đào bánh xích HITACHI Số 1
|
0,7m3
|
410
|
2
|
0
|
13
|
Máy đào KOBECO (Số 4)
|
0,7m3
|
398
|
2
|
0
|
14
|
Máy ủi bánh xích T130 (Số 1)
|
140 mã lực
|
170
|
10
|
8
|
15
|
Máy ủi bánh xích T130 Số7 (sô4)
|
140 mã lực
|
130
|
11
|
8
|
16
|
Máy ủi bánh xích T170 (Số 1)
|
140 mã lực
|
325
|
31
|
27
|
17
|
Máy ủi bánh xích T170 (Số 2)
|
|
315
|
17
|
9
|
18
|
Máy tời 5 tấn TTD 5000
|
5 tấn
|
58
|
18
|
13
|
19
|
Máy tăng hãm thuỷ lực R511 (Số 1)
|
Nhật
|
971
|
56
|
32
|
20
|
Máy tăng hãm thuỷ lực R511 (Số 2)
|
Nhật
|
971
|
56
|
32
|
21
|
Cân bích hợp kim nhôm 12m (trọn bộ)
|
12m
|
93
|
29
|
26
|
II
|
Phương tiện vận tải
|
1
|
Xe ben HYUNDAI 15 tấn Số1(43H32-35)
|
15 tấn
|
389
|
194
|
184
|
2
|
Xe ben HYUNDAI 15 tấn Số 2 (43H 32-43)
|
15 tấn
|
400
|
205
|
167
|
3
|
Xe ben HYYNDAI 15 tấn Số 3 (43H54-29)
|
15 tấn
|
482
|
334
|
312
|
4
|
Xe ben HYUNDAI 15 tấn Số 4 (43H54-31)
|
15 tấn
|
482
|
334
|
312
|
5
|
Xe KAMA tự đổ 15 tấn (43H 32-78) Số 2
|
13 tấn
|
484
|
259
|
228
|
6
|
Xe KAMA tự đổ 15 tấn (43H 32-44) Số 5
|
13 tấn
|
483
|
241
|
228
|
7
|
Xe KAMA tự đổ 15 tấn (43H 32-41) Số 6
|
13 tấn
|
483
|
240
|
228
|
8
|
Cẩu TADANO (43K 65-47)
|
20 tấn
|
2,412
|
154
|
93
|
9
|
Xe ô tô IFA gắn cẩu 43H 50-78
|
3 tấn
|
231
|
116
|
108
|
10
|
KRAZ Sơ mi 74k 12 68
|
20 tấn
|
193
|
6
|
0
|
11
|
Xe ben Hoa mai 43H/*(63-10) 3 tấn số 1
|
3 tấn
|
193
|
154
|
106
|
12
|
Xe ben Hoa mai 43H/*(63-21) 3 tấn số 2
|
3 tấn
|
193
|
154
|
106
|
Nguồn thông tin: VNECO1
Một số thiết bị dụng cụ quản lý của Công ty vào ngày 31/12/2007, 31/03/2008
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
|
Tên tài sản
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn lại 31/12/2007
|
Giá trị còn lại 31/03/2008
|
1
|
Xe Mitsubishi V6 - 43H ( 20-16)
|
640
|
43
|
11
|
2
|
Xe TOYOTA Landcruiser (43K18-54)
|
405
|
13
|
3
|
3
|
Xe TOYOTA CORONA (43K10-62)
|
375
|
9
|
0
|
4
|
Xe TOYOTA Landcruiser cứu thương (43k 48-24)
|
84
|
49
|
45
|
5
|
Máy PHOTOCPOPY
|
43
|
0
|
0
|
6
|
Máy vi tính AT 686
|
12
|
0
|
0
|
7
|
Máy vi tính DATAMINI
|
13
|
0
|
0
|
8
|
Máy vi tính để bàn Đội 5
|
10
|
5
|
3
|
9
|
Máy vi tính xách tay MS-1016 Số 1
|
11
|
4
|
3
|
10
|
Máy vi tính xách tay ACER-3628 số 3
|
13
|
5
|
4
|
11
|
Máy vi tính xách tay AS4520
|
10
|
0,5
|
3
|
12
|
Máy vi tính xách tay MS-1016
|
11
|
4
|
3
|
13
|
Máy vi tính xách tay TOSHIBA
|
24
|
24
|
-
|
Nguồn thông tin: VNECO1
-
Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức trong năm 2008, theo Nghị quyết ĐHĐCĐ năm 2008
Danh mục
|
Đơn vị tính
|
Năm 2008
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
Giá trị
|
% tăng, giảm so với 2007
|
Giá trị
|
% tăng, giảm so với 2008
|
Giá trị
|
% tăng, giảm so với 2009
|
Vốn điều lệ
|
Tỷ đồng
|
30
|
0,00
|
30
|
0,00
|
40
|
33,33
|
Doanh thu thuần
|
Tỷ đồng
|
50
|
48,41
|
60
|
20,00
|
80
|
33,33
|
Lợi nhuận trước thuế
|
Tỷ đồng
|
8,14
|
63,32
|
9,88
|
21,38
|
13.89
|
40,59
|
Lợi nhuận sau thuế
|
Tỷ đồng
|
7
|
63,28
|
8,5
|
21,43
|
10
|
17,65
|
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
|
%
|
14
|
|
14
|
|
12,5
|
|
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/Vốn điều lệ
|
%
|
23
|
|
28
|
|
25
|
|
Tỷ lệ cổ tức
|
%
|
18
|
|
19
|
|
19
|
|
Nguồn: Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên 2008, Nghị quyết HĐQT số 01 năm 2008 VNECO1
Căn cứ để đạt được kế hoạch lợi nhuận và cổ tức nói trên
-
Công ty tiếp tục thực hiện các hợp đồng lớn đã ký kết trước năm 2008 như:
-
Công trình đường dây 500 kV Quảng Ninh - Thường Tín, giá trị hợp đồng khoảng 7.800 triệu đồng.
-
Công trình đường dây 220 kV Bản Lã – Vinh, giá trị hợp đồng khoảng 4.650 triệu đồng.
-
Công trình đường dây 220 kV Tuy Hoà – Nha Trang, giá trị hợp đồng khoảng 12.534 triệu đồng.
-
Công trình Trạm biến áp 110 kV Đức Huệ, giá trị hợp đồng khoảng 5.821 triệu đồng.
-
Công trình Trạm biến áp 110 kV Suối Vàng, giá trị hợp đồng khoảng 6.492 triệu đồng.
-
Công trình Trạm biến áp 110 kV Hội An, giá trị hợp đồng khoảng 3.797 triệu đồng.
-
Công trình Trạm biến áp Tam Quan và nhánh rẽ, giá trị hợp đồng khoảng 6.426 triệu đồng.
-
Công trình nhà máy Thuỷ điện KrongHnăng, giá trị hợp đồng khoảng 12.000 triệu đồng.
-
Thi công hệ thống đường dây Thuỷ điện KrongHnăng, giá trị hợp đồng khoảng 11.000 triệu đồng.
-
Đường dây 110 kV cho nhà máy xi măng Tây Ninh, giá trị hợp đồng khoảng 10.664 triệu đồng.
-
Đường dây 110 kV Trảng Bàng - Đức Hoà, giá trị hợp đồng khoảng 10.194 triệu đồng.
-
Ngoài ra trong năm 2008 Công ty đã ký kết được các hợp đồng có giá trị lớn như sau:
-
Thi công đường dây 220 kV Đồng Nai – Đăknông, giá trị hợp đồng khoảng 7.181 triệu đồng.
-
Thi công trạm biến áp 110 kV Vĩnh Tường, giá trị hợp đồng khoảng 4.500 triệu đồng.
-
Đường dây 100 kV và các xuất tuyến 35 kV trạm biến áp 110 kV Vĩnh Tường giá trị hợp đồng khoảng 4.200 triệu đồng.
-
Đường dây 220 kV SêSan – Plêiku giá trị hợp đồng khoảng 11.323 triệu đồng.
-
Công ty thực hiện tốt chính sách tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm; tổ chức hợp lý công tác quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, điều hành quản lý; cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động; áp dụng các tiến bộ mới về khoa học kỹ thuật trong sản xuất; đa dạng hoá sản phẩm và mở rộng thị trường trong và ngoài nước, mở rộng quy mô về mọi hoạt động nhằm tối đa hóa danh thu và lợi nhuận.
-
Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức
Với tư cách là một tổ chức tư vấn chuyên nghiệp, Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á-Thái Bình Dương (APEC) đã tiến hành thu thập thông tin, nghiên cứu phân tích đưa ra những nhận xét đánh giá và dự báo về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO1. Đồng thời dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2006-2007 vừa qua, các hợp đồng đã và đang thực hiện, Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương nhận thấy kế hoạch sản xuất kinh doanh của VNECO1 có tính khả thi nếu không có những biến động lớn hay rủi ro bất khả kháng ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của Công ty. Công ty đưa ra mức cổ tức năm 2008 là 18%, đây là mức cổ tức mà Công ty có thể chi trả.
Chúng tôi xin lưu ý rằng những nhận xét trên đây được đưa ra dưới góc độ đánh giá của một tổ chức tư vấn, dựa trên cơ sở những thông tin thu thập có chọn lọc và dựa trên lý thuyết về tài chính chứng khoán, song không hàm ý đảm bảo giá trị của chứng khoán cũng như tính chắc chắn của những số liệu dự báo. Nhận xét này chỉ mang tính tham khảo.
-
Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của tổ chức đăng ký niêm yết
Trong năm 2008 thành viên HĐQT Hoàng Văn Thọ xin rút khỏi danh sách thành viên HĐQT, để hoàn thành nhiệm vụ ĐHĐCĐ năm 2008 HĐQT Công ty đã bầu bổ sung ông Trần Đình Điệp làm thành viên HĐQT. Việc ông Trần Đình Điệp là thành viên HĐQT sẽ được biểu quyết thông qua trong kỳ ĐHĐCĐ gần nhất.
Trong kỳ Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2008, ĐHĐCĐ Công ty đã thông qua Điều lệ Công ty được sửa đổi theo Điều lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết, tuy nhiên còn có một số điểm chưa hợp lý so với Điều lệ mẫu như Khoản 5 Tiết b Điều 17, Khoản 3 Điều 24, Khoản 2 Điều 36. Hội đồng quản trị Công ty cam kết sửa lại các điểm này và xin ý kiến cổ đông về những sửa đổi này trong kỳ họp ĐHĐCĐ gần nhất.
-
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |