TRƯỜng đẠi học văn hóa tp. Hcm



tải về 215.13 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích215.13 Kb.
#21148



BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA TP. HCM


Số: 446 /QĐ-ĐHVHHCM



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc




Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 8 năm 2014



QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của Trường Đại học Văn hóa Tp. Hồ Chí Minh

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA TP. HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Quyết định số 931/QĐ-BVHTTDL ngày 31/3/2014 của Bộ Trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Văn hóa Tp. Hồ Chí Minh;

Căn cứ Quyết định số 3759/QĐ-BVHTTDL ngày 3/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ;

Căn cứ Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng theo hệ thống tín chỉ (Ban hành kèm theo Quyết định số 17/VBHN-BGDĐT ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của Trường Đại học Văn hóa Tp. Hồ Chí Minh.

Điều 2. Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày 11/8/2014 và áp dụng cho các khóa tuyển sinh đào tạo theo hệ thống tín chỉ của Trường từ 2010.

Điều 3. Các Phòng, Khoa, Bộ môn, Trung tâm và sinh viên Trường Đại học Văn hóa thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.


Nơi nhận:

- Ban Giám hiệu;

- Các Khoa, Phòng, Trung tâm;

- BBT website;

- Lưu: VT,ĐT.



HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký và đóng dấu)
Đỗ Ngọc Anh



BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA TP. HỒ CHÍ MINH




CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc





QUY CHẾ

Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 446 /QĐ-ĐHVHHCM

ngày 11/8/2014 của Hiệu trưởng Trường Đại học Văn hóa Tp. Hồ Chí Minh)
Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp.

2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên các khoá đào tạo hệ chính quy ở trình độ đại học và cao đẳng của Trường thực hiện theo hình thức tích luỹ tín chỉ từ khóa tuyển sinh 2010.

Điều 2. Chương trình đào tạo, đề cương chi tiết học phần.

1. Chương trình đào tạo (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện rõ: trình độ đào tạo; đối tượng đào tạo, điều kiện nhập học và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lý thuyết, thực hành, thực tập; kế hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế; phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi học phần, chuyên ngành, ngành và trình độ đào tạo; các điều kiện thực hiện chương trình.

2. Mỗi chương trình gắn với một ngành hoặc với một vài chuyên ngành và được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.

3. Đề cương chi tiết của từng học phần thể hiện rõ số lượng tín chỉ, điều kiện tiên quyết, nội dung lý thuyết và thực hành, cách thức đánh giá học phần, giáo trình, tài liệu tham khảo và điều kiện thí nghiệm, thực hành, thực tập phục vụ học phần.

4. Hiệu trưởng ban hành chương trình thực hiện trong trường, với khối lượng của mỗi chương trình từ 120 - 140 tín chỉ đối với trình độ đại học (4 năm); 90 - 110 tín chỉ đối với trình độ cao đẳng (3 năm).

Điều 3. Học phần và Tín chỉ

1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng.

2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.

a. Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;

b. Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn của ngành (chuyên ngành) đào tạo do nhà trường ban hành, được chọn theo hai hình thức sau:

- Sinh viên chọn để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình;

- Khoa, bộ môn chọn để sinh viên tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.

3. Tính tiên quyết trong chương trình đào tạo là sự quy định bắt buộc học phần học trước và học phần học sau. Có hai loại học phần tiên quyết:

- Học phần tiên quyết phải là học phần đã được tích lũy: học phần A là học phần tiên quyết của học phần B, nghĩa là sinh viên phải tích lũy học phần A rồi mới được đăng ký học học phần B.

- Học phần tiên quyết là học phần đã học trước: học phần A là học phần học trước của học phần B nghĩa là sinh viên đã học xong học phần A (có thể chưa đủ điểm tích lũy) rồi mới được đăng ký học học phần B.

4. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp.

Căn cứ vào chương trình chi tiết, các khoa (bộ môn), tổ bộ môn triển khai thực hiện đầy đủ số tiết (giờ) giảng dạy của giảng viên cho các học phần trên cơ sở số lượng tiết lý thuyết, tiết thực hành, thảo luận, giờ thực tập, giờ sinh viên chuẩn bị cá nhân, các hình thức đánh giá quá trình học tập của sinh viên ...

Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

4. Khi xây dựng lịch học (thời khóa biểu) để triển khai giảng dạy, các khoa, bộ môn căn cứ vào đề cương chi tiết học phần của chương trình để xây dựng lịch học tập từng học kỳ. Lịch học tập bao gồm các nội dung: số thứ tự, tên học phần, tổng số tín chỉ, phân chia (tiết lý thuyết, tiết thảo luận, tiết thực hành – thí nghiệm, tham quan, làm bài tập, hình thức thi kết thúc học phần…), giờ sinh viên chuẩn bị cá nhân, họ và tên giảng viên giảng dạy (học hàm, học vị), phòng học… để sinh viên và các đơn vị tổ chức, quản lý đào tạo biết, thực hiện.

5. Một tiết học được tính bằng 50 phút.

Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy

Thời gian hoạt động giảng dạy của trường trong ngày được tính từ 7 giờ 30 đến 16 giờ 40 phút, từ thứ hai đến thứ bảy hàng tuần, cụ thể:



Buổi sáng (4 tiết = 200 phút)

Buổi chiều (4 tiết = 200 phút)

7g30 - 9g10

GD, HT lần thứ nhất

13g00 – 14g40

GD, HT lần thứ nhất

9g10 - 9g30

Nghỉ giải lao

14g40 – 15g00

Nghỉ giải lao

9g30 – 11g10

GD, HT lần thứ hai

15g00 – 16g40

GD, HT lần thứ hai

 Tùy theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của trường, trưởng phòng Đào tạo sắp xếp thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp.

Điều 5. Đánh giá kết quả học tập

Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:

1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký).

2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.

3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa học.

4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.


Chương II

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo

1. Trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ.

a. Khoá học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Tuỳ thuộc chương trình, khoá học được quy định như sau:

- Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện ba năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo;

- Đào tạo trình độ đại học được thực hiện bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm học rưỡi đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo.

Hằng năm nhà trường tổ chức tuyển sinh đào tạo các trình độ trên theo Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và đào tạo.

b. Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, Hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một kỳ học phụ để sinh viên có điều kiện được học lại; học bù hoặc học vượt. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi.

2. Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương trình, Hiệu trưởng dự kiến phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ. Bảng phân bổ thể hiện trong chương trình khung của mỗi chương trình đào tạo.

3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình được xác định theo bảng dưới đây:


Chương trình đào tạo

Thời gian thiết kế

Thời gian tối đa

Đào tạo trình độ cao đẳng

3 năm

5 năm

Đào tạo trình độ đại học

4 năm

6 năm

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình.

Điều 7. Đăng ký nhập học

1. Khi đăng ký nhập học sinh viên phải nộp các giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành, gồm có:

a. Học bạ;

b. Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học tạm thời đối với những người trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp hoặc bằng tốt nghiệp đối với những người đã tốt nghiệp các năm trước. Những người mới nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, đầu năm học sau phải xuất trình bản chính bằng tốt nghiệp để đối chiếu kiểm tra;

c. Giấy khai sinh;

d. Các giấy tờ xác nhận đối tượng ưu tiên như giấy chứng nhận con liệt sĩ, thẻ thương binh hoặc được hưởng chính sách như thương binh của bản thân hoặc của bố mẹ thí sinh...

Các giấy tờ quy định tại điểm a, b, c, d của khoản này là bản photocopy, được nhà trường kiểm tra, đối chiếu với bản chính;

đ. Giấy báo trúng tuyển và triệu tập nhập học của nhà trường;

e. Lý lịch học sinh, sinh viên (theo mẫu quy định);

f. Giấy chứng nhận sức khỏe do Bệnh viện đa khoa cấp.

2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, trưởng phòng Đào tạo trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận người đến học là sinh viên chính thức của trường và cấp cho họ:

a. Mã số sinh viên;

b. Thẻ sinh viên;

c. Sổ đăng ký học tập;

d. Phiếu nhận cố vấn học tập;

e. Quy chế học vụ hoặc sổ tay sinh viên.

f. Bảng tên sinh viên

3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhập học ghi trên giấy báo trúng tuyển và triệu tập thí sinh nhập học. Qua thời hạn này, nếu không có lý do chính đáng xem như thí sinh bỏ học. Nếu thí sinh đến nhập học chậm vì lý do ốm đau, tai nạn phải có giấy xác nhận của Bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai phải có giấy các nhận của ủy ban nhân dân quận, huyện trở lên. Trưởng phòng Đào tạo xem xét và trình Hiệu trưởng quyết định tiếp nhận vào học hoặc bảo lưu kết quả thi tuyển sinh để sinh viên nhập học vào năm sau.

4. Sinh viên nhập học được nhà trường cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên thông qua các buổi sinh hoạt công dân – sinh viên đầu khóa, đầu năm học, trong quy chế học vụ hoặc trên trang web của trường.

Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo

Trường xác định điểm trúng tuyển theo ngành đào tạo hoặc chuyên ngành đào tạo theo từng kỳ thi tuyển sinh mỗi năm. Trên cơ sở ngành hoặc chuyên ngành thí sinh đăng ký dự thi (xét tuyển), trúng tuyển và đã đến trường làm thủ tục nhập học, trường sắp xếp sinh viên vào học các ngành hoặc chuyên ngành tương ứng. Sinh viên xin chuyển từ ngành hoặc chuyên ngành này sang ngành, chuyên ngành khác sẽ không được giải quyết trừ trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quyết định.



Điều 9. Tổ chức lớp học

1. Lớp sinh viên và giáo viên phụ trách lớp.

a. Lớp sinh viên được tổ chức theo khóa học đối với từng ngành đào tạo hoặc chuyên ngành đào tạo. Lớp sinh viên được duy trì trong cả khóa đào tạo, có mã số lớp riêng, có hệ thống cán bộ lớp và cán bộ đoàn, hội sinh viên ổn định.

b. Giảng viên phụ trách lớp sinh viên vừa làm công tác chủ nhiệm đồng thời vừa làm công tác cố vấn học tập cho sinh viên trong lớp như: giúp đỡ lớp đăng ký số lượng học phần học tập, lập kế hoạch học tập từng học kỳ và kế hoạch học tập theo toàn khóa học. Tổ chức hoạt động của lớp sinh viên và vai trò, trách nhiệm của giảng viên phụ trách lớp được quy định trong Quy chế công tác sinh viên của trường.

2. Lớp học phần.

a. Lớp học phần được tổ chức theo từng học phần dựa theo kế hoạch đào tạo chung của trường và theo sự đăng ký học phần của sinh viên. Mỗi lớp học phần có mã số, có lịch học và lịch thi riêng,…

b. Tùy theo điều kiện cụ thể của trường, của khoa (bộ môn) và số lượng sinh viên đăng ký học tập từng học phần, Trưởng phòng Đào tạo trình Hiệu trưởng phê duyệt số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi học phần. Nếu số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số lượng sinh viên tối thiểu học tập mỗi học phần theo quy định, lớp học phần sẽ không tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học ở những lớp học phần khác mà trường có tổ chức đào tạo, nếu chưa đảm bảo đủ quy định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.

Số lượng sinh viên tối thiểu và tối đa để tổ chức học tập theo lớp học phần, nhà trường có quy định riêng.



Điều 10. Đăng ký khối lượng học tập

1. Trước khi bắt đầu năm học mới, nhà trường thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình đào tạo trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề cương chi tiết, điều kiện tiên quyết để sinh viên được đăng ký học cho từng học phần, lịch và hình thức thi đối với các học phần…

2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, từng lớp hoặc từng sinh viên phải đăng ký học các học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó với phòng đào tạo của trường. Thời điểm đăng ký cho từng học kỳ do nhà trường quy định.

3. Đối với các khóa mới tuyển sinh, sinh viên học chưa quen với quy trình tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ của trường, học kỳ đầu tiên nhà trường tổ chức những lớp học phần theo thời khóa biểu do trưởng phòng Đào tạo ấn định. Từ học kỳ thứ 2, sinh viên bắt đầu đăng ký học tập theo khoản 2 của điều này.

Thủ tục, quy trình và thao tác đăng ký học phần do phòng Đào tạo quy định cho mỗi lần đăng ký.

4. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:

a. 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được xếp hạng học lực bình thường;

b. 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu;

c. Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ (nếu nhà trường tổ chức).

5. Khối lượng học tập tối đa mà mỗi sinh viên có thể đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:

a. Khối lượng học tập tối đa 20 tín chỉ (đối với chương trình đào tạo 120 tín chỉ) và 23 tín chỉ (đối với chương trình đào tạo trên 120 tín chỉ) cho mỗi học kỳ, đối với những sinh viên được xếp hạng học lực bình thường;

b. Khối lượng học tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.

c. Không quy định khối lượng học tập tối đa đối với sinh viên ở học kỳ phụ (nếu nhà trường tổ chức).

6. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng học phần và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể.

7. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng học kỳ phải được ghi vào phiếu đăng ký học có chữ ký của cố vấn học tập, do phòng Đào tạo lưu giữ.

Điều 11. Rút bớt học phần đã đăng ký

1. Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký được thực hiện sau 2 tuần kể từ đầu học kỳ chính, sau 1 tuần kể từ đầu học kỳ phụ (nếu có). Sau thời hản này, học phần vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học và nếu sinh viên không đi học học phần này sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F.

2. Điều kiện rút bớt các học phần đã đăng ký:

a. Sinh viên phải tự viết đơn gửi phòng Đào tạo của trường;

b. Được cố vấn học tập chấp thuận và ký xác nhận;

c. Không vi phạm khối lượng học tập tối thiểu quy định tại điều 10 của Quy chế này.

Sinh viên chỉ được phép không lên lớp đối với học phần xin rút bớt, sau khi giảng viên giảng dạy học phần nhận giấy báo của phòng Đào tạo.

Điều 12. Đăng ký học lại

1. Sinh viên có học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức đại cương và các học phần tự chọn nếu bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B, C hoặc D; Sinh viên có học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức chuyên nghiệp nếu bị điểm D phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B hoặc C.

2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc học đổi sang học phần tự chọn tương đương khác cùng khối kiến thức tự chọn khi học phần đó được nhà trường tổ chức giảng dạy.

3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên được quyền đăng ký học lại học phần đó hoặc học đổi sang học phần khác (nếu Trường có tổ chức giảng dạy) đối với các học phần bị điểm D để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy. Điểm đánh giá học phần là điểm đánh giá cao nhất trong những điểm mà sinh viên đã đạt được của học phần ấy.



Điều 13. Nghỉ ốm

Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép gửi trưởng khoa, bộ môn trong vòng một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận

của trạm y tế trường, hoặc của bệnh viện.

Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực

1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy (KLKTTL), sinh viên được xếp hạng năm đào tạo như sau:



a. Sinh viên năm thứ 1

Nếu KLKTTL dưới 30 tín chỉ (đối với chương trình đào tạo 120 tín chỉ); dưới 33 tín chỉ (đối với chương trình đào tạo trên 120 tín chỉ).

b. Sinh viên năm thứ 2

Nếu KLKTTL từ 30 tín chỉ đến dưới 60 tín chỉ (đối với chương trình đào tạo có 120 tín chỉ); từ 33 đến dưới 66 tín chỉ (đối với chương trình đào tạo trên 120 tín chỉ).

c. Sinh viên năm thứ 3

Nếu KLKTTL từ 60 tín chỉ đến dưới 90 tín chỉ (đối với chương trình đào tạo có 120 tín chỉ); từ 66 đến dưới 99 tín chỉ (đối với chương trình đào tạo trên 120 tín chỉ).;

d. Sinh viên năm thứ 4

Nếu KLKTTL từ 90 tín chỉ đến dưới 120 tín chỉ (đối với chương trình đào tạo có 120 tín chỉ); từ 99 đến dưới 132 tín chỉ (đối với chương trình đào tạo trên 120 tín chỉ).

2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ, sinh viên được xếp hạng về học lực như sau:

a. Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên.

b. Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi vào trường hợp bị buộc thôi học.

3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực.



Điều 15. Nghỉ học tạm thời, tạm dừng học

1. Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:

a. Được điều động vào các lực lượng vũ trang;

b. Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế;

c. Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 của Quy chế này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này.

2. Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới .



Điều 16. Cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học

1. Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ, nhằm giúp cho sinh viên có kết quả học tập kém biết và lập phương án học tập thích hợp để có thể tốt nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo học chương trình. Việc cảnh báo kết quả học tập của sinh viên được dựa trên các điều kiện sau:

a. Điểm trung bình chung tích luỹ đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất, dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai, dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm thứ 4 tính từ đầu khóa học;

b. Điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo;

c. Tổng số tín chỉ của các học phần bị điểm F (đối với các học phần thuộc khối kiến thức đại cương và các học phần tự chọn) bị điểm D (đối với các học phần thuộc kiến thức chuyên nghiệp) còn tồn đọng tính từ đầu khoá học đến thời điểm xét vượt quá 24 tín chỉ.

Trong một khóa học, sinh viên được nhà trường cảnh báo kết quả học tập hai lần nhưng không phải 2 lần liên tiếp, nếu sinh viên rơi vào 1 trong 3 điều kiện trên.

2. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu vi phạm một trong những trường hợp sau đây:

a. Có số lần cảnh báo kết quả học tập vượt quá giới hạn tại khoản 1 Điều này.

b. Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này;

c. Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của trường.

3. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, trường phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường sinh viên vừa theo học hoặc tại trường khác có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại các điểm a, b khoản 2 của Điều này được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ. Hiệu trưởng xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình

1. Học cùng lúc hai chương trình dành cho sinh viên có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.

2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:

a. Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất;

b. Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất và sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu;

c. Trong quá trình sinh viên học cùng lúc hai chương trình, nếu điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 2,00 thì phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.

3. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.

4. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.



Điều 18. Chuyển trường

1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:

a. Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;

b. Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;

c. Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến;

d. Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:

a. Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;

b. Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến;

c. Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;

d. Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

3. Thủ tục chuyển trường:

a. Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của nhà trường;

b. Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.


Chương III

KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN

Điều 19. Đánh giá học phần

1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành:

Tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong qúa trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa học phần; điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 60%.

Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.

Các điểm đánh giá bộ phận gọi chung là điểm đánh giá quá trình. Ngay từ đầu học kỳ, trên lịch học tập, Trường phải công bố cho sinh viên biết về các hình thức, thời gian đánh giá học phần.

Giảng viên có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau để đánh giá quá trình học tập của sinh viên, tuy nhiên khi gửi bảng điểm về phòng Đào tạo điểm đánh giá quá trình phải qui về một điểm duy nhất theo thang điểm từ 0 đến 10, làm tròn đến một chữ số thập phân. Với mỗi học phần, trên bảng điểm phải có hai cột điểm: một cột ghi điểm đánh giá quá trình và một cột ghi điểm thi kết thúc học phần. Điểm tổng hợp học phần do phòng Đào tạo thực hiện.

Trong thời gian 5 ngày kể từ khi giảng viên dạy xong học phần, giảng viên giảng dạy học phần phải nộp về phòng Đào tạo: Bảng điểm đánh giá quá trình học tập của sinh viên, bảng thống kê thời gian, nội dung và số tiết (giờ) giảng dạy học phần (còn gọi là sổ đầu bài).

Không bảo lưu hay phúc khảo điểm đánh giá quá trình.

Sinh viên vắng mặt không lý do trong buổi thi hoặc kiểm tra đánh giá quá trình sẽ bị điểm 0.

Sinh viên vắng mặt có lý do trong buổi thi đánh giá quá trình phải viết đơn gửi giảng viên và trưởng phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục kèm theo các minh chứng cần thiết, nếu được trưởng phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục cho phép, giảng viên thực hiện bổ sung đánh giá quá trình cho sinh viên theo hình thức phù hợp với học phần.

2. Đối với các học phần thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành.

3. Giảng viên giảng dạy học phần trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận, trừ bài thi kết thúc học phần.

4. Đề thi kết thúc học phần có thể hình thành từ hai hình thức:

- Giảng viên giảng dạy học phần ra đề Tổ trưởng Tổ bộ môn (trưởng Khoa, Bộ môn – nếu Khoa chưa có Tổ bộ môn) duyệt và chịu trách nhiệm về hình thức thi, nội dung đề thi và các yếu tố quy định khi làm bài thi;

- Nếu Trường hoặc Khoa, Bộ môn đã xây dựng ngân hàng đề thi, thì đề thi hình thành từ ngân hàng đề thi.

Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần

1. Cuối mỗi học kỳ, Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục của trường tổ chức một kỳ thi kết thúc học phần, không có kỳ thi lại và nếu có điều kiện nhà trường tổ chức thêm một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên chưa tham dự kỳ thi chính có lý do chính đáng.

Lịch thi kết thúc học phần do Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục thực hiện. Lịch thi này được Hiệu trưởng phê duyệt và công bố cho sinh viên biết ít nhất là 3 tuần trước khi kỳ thi bắt đầu.

Trưởng phòng Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục đề xuất với Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban coi thi kết thúc học phần theo từng năm học. Thành viên Ban coi thi do Trường điều động từ các Phòng, Khoa, Bộ môn và Trung tâm của Trường. Cán bộ coi thi thực hiện nhiệm vụ coi thi như những quy định đối với công tác coi thi tuyển sinh hệ chính quy, bảo đảm trong mỗi phòng thi phải có ít nhất là 2 cán bộ coi thi.

Lịch thi cá nhân của mỗi sinh viên (nếu có) được phòng Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục thông báo cho sinh viên ngay sau khi lịch thi chung chính thức của Trường được công bố.

2. Thời gian dành cho sinh viên ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó, ít nhất là 1 ngày cho một tín chỉ.



Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học phần

1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình. Đề thi lấy từ ngân hàng đề thi hoặc Tổ trưởng bộ môn (Trưởng Khoa, Bộ môn) chỉ định giảng viên có tham gia giảng dạy học phần ra đề thi kết thúc học phần. Đề thi phải đảm bảo tính bảo mật tuyệt đối từ lúc ra đề thi đến khi mở đề tổ chức thi.

2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.

3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm tiểu luận, bài tập lớn phải do hai giảng viên đảm nhiệm.

Việc bảo quản các bài thi trước khi chấm thi do Ban coi thi thực hiện, tổ chức quy trình chấm thi do Tổ trưởng bộ môn (Trưởng Khoa, Bộ môn) thực hiện, các bài thi sau khi chấm do Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục lưu giữ, kết quả chấm thi từng học phần do phòng Đào tạo thực hiện.

Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn.

Bảng điểm kết quả học tập và sổ thống kê, xử lý điểm của sinh viên được lưu giữ lâu dài, an toàn theo quy định lưu trử văn bản nhà nước.

4. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa quyết định.

Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi và làm thành ba bản. Một bản lưu tại bộ môn, một bản gửi về văn phòng khoa và một bản gửi về phòng đào tạo của trường, chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần.

5. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng coi như đã dự thi và phải nhận điểm 0.

6. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu được trưởng phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục cho phép, được dự thi kỳ thi kết thúc học phần ngay sau đó (nếu có).

7. Trong thời hạn 10 ngày sau khi công bố điểm kết quả thi, sinh viên có thể nộp đơn đề nghị chấm phúc khảo bài thi viết và lệ phí phúc khảo đến Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục Trường. Nếu kết quả phúc khảo khác với kết quả đã công bố, sinh viên được nhận lại lệ phí phúc khảo.



Điều 22. Cách tính điểm học phần

1. Điểm học phần là tổng điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần sau khi đã tính trọng số, sau đó được chuyển sang hệ điểm chữ theo qui ước sau:



a. Đối với các học phần thuộc khối kiến thức đại cương và các học phần tự chọn:

Loại

Thang điểm từ 0 đến 10

Thang điểm chữ

Xếp loại

Loại đạt

8.5 - 10

A

Giỏi

7.8 - 8.4

B +

Khá

7.0 - 7.7

B

6.3 - 6.9

C +

Trung bình

5.5 - 6.2

C

4.8 - 5.4

D +

Trung bình yếu

4.0 - 4.7

D

Loại không đạt

3.0 - 3.9

F +

Kém

00 - 2.9

F

b. Đối với các học phần thuộc khối kiến thức chuyên nghiệp:




Thang điểm từ 0 đến 10

Thang điểm chữ

Xếp loại

Loại đạt

8.5 - 10

A

Giỏi

7.8 - 8.4

B +

Khá

7.0 - 7.7

B

6.3 - 6.9

C +

Trung bình

5.5 - 6.2

C

Loại không đạt

4.8 - 5.4

D +

Trung bình yếu

4.0 - 4.7

D

3.0 - 3.9

F +

Kém

00 - 2.9

F

c. Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các ký hiệu sau:

I

Chưa đủ dữ liệu đánh giá

X

Chưa nhận được kết quả thi

d. Đối với những học phần được nhà trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả.

2. Việc xếp loại các mức điểm A, B+, B, C+, C, D+, D, F+ và F được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

a. Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0;

b. Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;

c. Chuyển đổi từ các trường hợp từ điểm X qua, khi nhận được kết quả thi.

3. Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F.

4. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

a. Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được trưởng khoa cho phép;

b. Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi vì những lý do khách quan, được trưởng khoa chấp thuận.

Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.

5. Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà phòng Đào tạo của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ Phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục chuyển đến.

6. Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau:

a. Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A, B+, B, C+, C đối với một số học phần thuộc khối kiến thức chuyên nghiệp và ở các mức điểm A, B+, B, C+, C, D+, D đối với các học phần thuộc khối kiến thức đại cương và các học phần tự chọn trong đợt thi sớm để giúp sinh viên học vượt (nếu có).

b. Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.



Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung

1. Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của mỗi học phần phải được quy đổi qua điểm số như sau:



Điểm chữ

Điểm số

Điểm chữ

Điểm số

A

tương ứng với 4,0

D +

tương ứng với 1,5

B +

tương ứng với 3,5

D

tương ứng với 1,0

B

tương ứng với 3,0

F +

tương ứng với 0,5

C +

tương ứng với 2,5

F

tương ứng với 0,0

C

tương ứng với 2,0

/

/

2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:

Trong đó:



A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy

ai là điểm của học phần thứ i

ni là số tín chỉ của học phần thứ i

n là tổng số học phần.

Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp.


Chương IV

XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 24. Thực tập cuối khóa, làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp

Sinh viên tích lũy đủ số lượng tín chỉ theo quy định của chương trình đào tạo được đăng ký đi thực tập cuối khóa theo kế hoạch của trường hoặc làm khóa luận tốt nghiệp.

1. Đầu học kỳ cuối khoá, các sinh viên được đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp (cần cam kết tích lũy đủ số lượng tín chỉ theo quy định của chương trình đào tạo) hoặc học thêm một số học phần chuyên môn được quy định như sau:

a. Làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên đạt mức quy định của trường. Đồ án, khoá luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng theo quy định trong chương trình đào tạo.

b. Học và thi một số học phần chuyên môn: sinh viên không được giao làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn (theo quy định trong chương trình đào tạo).

2. Tùy theo điều kiện của trường và đặc thù của từng ngành đào tạo, Hiệu trưởng quy định riêng:

a. Các điều kiện để sinh viên được đăng ký làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp;

b. Hình thức và thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp;

c. Hình thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp;

d. Nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn; trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với sinh viên trong thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp.

3. Đối với một số ngành đào tạo đòi hỏi phải dành nhiều thời gian cho thí nghiệm hoặc khảo sát để sinh viên hoàn thành đồ án, khoá luận tốt nghiệp, trường có thể bố trí thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn cuối khoá.

Điều 25. Đánh giá đồ án, khoá luận tốt nghiệp

1. Hiệu trưởng quy định cách thức đánh giá đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Việc đánh giá mỗi đồ án, khóa luận tốt nghiệp phải do ít nhất 2 giảng viên đảm nhiệm.

1. Điểm của đồ án, khoá luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm chữ theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 22 của Quy chế này. Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học.

2. Sinh viên có đồ án, khoá luận tốt nghiệp bị điểm dưới điểm C, phải đăng ký làm lại đồ án, khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ của đồ án, khóa luận tốt nghiệp.



Điều 26. Thực tập cuối khoá và điều kiện xét tốt nghiệp của một số ngành đào tạo đặc thù

Đối với một số ngành đào tạo đặc thù thuộc các lĩnh vực nghệ thuật theo đề nghị của Khoa, Bộ môn, Hiệu trưởng quy định nội dung, hình thức thực tập cuối khoá; hình thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp phù hợp với đặc điểm các chương trình của trường.



Điều 27. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp

1. Sinh viên được trường xét và công nhận tốt nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

a. Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;

b. Tích lũy đủ số học phần và khối lượng của chương trình đào tạo được quy định tại Điều 2 của Quy chế này;

c. Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;

d. Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc ngành đào tạo chính và các điều kiện khác do Hiệu trưởng quy định;

đ. Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng – an ninh đối với các ngành đào tạo không chuyên về quân sự và hoàn thành học phần giáo dục thể chất đối với các ngành không chuyên về thể dục - thể thao;

e. Có đơn gửi phòng Đào tạo đề nghị được xét tốt nghiệp trong trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp sớm hoặc muộn so với thời gian thiết kế của khoá học.

2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, trưởng phòng Đào tạo làm thư ký và các thành viên là các trưởng khoa chuyên môn, trưởng phòng Công tác sinh viên.

3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

Điều 28. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo và chuyển loại hình đào tạo

1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học, như sau:

a. Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;

b. Loại giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;

c. Loại khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;

d. Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.

2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

a. Có khối lượng của các học phần phải học lại lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình;

b. Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.

3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có).

4. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 27 của Quy chế này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào tạo đó.

5. Sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy chế này.
Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra

1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị đồ án, khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm theo các hình thức sau đây:

a. Khiển trách áp dụng đối với những sinh viên phạm lỗi một lần: nhìn bài của bạn, trao đổi với bạn (hình thức này do cán bộ coi thi quyết định tại biên bản được lập). Sinh viên bị khiển trách trong khi thi học phần nào sẽ bị trừ 25% số điểm thi của môn đó.

b. Cảnh cáo đối với các sinh viên vi phạm một trong các lỗi sau đây:

- Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi học phần đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế;

- Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho bạn;

- Chép bài của người khác. Những bài thi đã có kết luận là giống nhau thì xử lý như nhau. Nếu người bị xử lý có đủ bằng chứng chứng minh mình bị quay cóp thì Trưởng ban coi thi trường có thể xem xét giảm từ mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách.

Sinh viên bị kỷ luật cảnh cáo trong khi thi học phần nào sẽ bị trừ 50% số điểm thi của học phần đó.

Hình thức kỷ luật cảnh cáo do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và ghi rõ hình thức kỷ luật đã đề nghị trong biên bản.

c. Đình chỉ thi đối với các sinh viên vi phạm một trong các lỗi sau đây:

- Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi học phần đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế;

- Mang vật dụng trái phép theo quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy vào phòng thi;

- Đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi;

- Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi;

- Có hành động gây gổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa sinh viên khác.

Hình thức đình chỉ thi do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và do Trưởng ban coi thi quyết định.

Sinh viên bị kỷ luật đình chỉ thi trong khi thi học phần nào sẽ bị điểm không (0) học phần đó; phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định của Trưởng ban coi thi; phải nộp bài làm và đề thi cho cán bộ coi thi và chỉ được ra khỏi khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài học phần đó.

d. Đối với các trường hợp vi phạm khác, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, Hiệu trưởng trường xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật.

Việc xử lý kỷ luật sinh viên phải được công bố cho sinh viên biết. Nếu sinh viên không chịu ký tên vào biên bản thì hai cán bộ coi thi ký vào biên bản. Nếu giữa cán bộ coi thi và Trưởng ban coi thi không nhất trí về cách xử lý thì ghi rõ ý kiến hai bên vào biên bản để báo cáo Hiệu trưởng quyết định.

Ban coi thi, giảng viên chấm thi có trách nhiệm phát hiện và báo cáo Trưởng ban Coi thi những bài thi có biểu hiện vi phạm Quy chế cần xử lý, ngay cả khi không có biên bản của cán bộ coi thi. Sau khi Trưởng ban Coi thi đã xem xét và kết luận về các trường hợp vi phạm thì xử lý theo các hình thức:

a. Trừ điểm đối với bài thi:

Những bài thi bị nghi vấn có dấu hiệu đánh dấu thì tổ chức chấm tập thể, nếu đủ căn cứ xác đáng để các giảng viên chấm thi và Trưởng ban coi thi kết luận là lỗi cố ý của thí sinh thì bị trừ 50% điểm toàn bài.

b. Cho điểm (0) đối với những phần của bài thi hoặc toàn bộ bài thi:

- Chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi;

- Những phần của bài thi viết trên giấy nháp, giấy không đúng quy định;

- Nộp hai bài cho một môn thi hoặc bài thi viết bằng các loại chữ, loại mực khác nhau.

- Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi;

- Nhờ người khác thi hộ hoặc làm bài hộ cho người khác dưới mọi hình thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng bài của người khác để nộp.

c. Đối với những bài thi nhàu nát hoặc nghi có đánh dấu (ví dụ: viết bằng hai thứ mực hoặc có nếp gấp khác thường) thì tổ chức chấm tập thể. Nếu hai cán bộ chấm thi xem xét kết luận có bằng chứng tiêu cực thì trừ điểm theo quy định. Nếu do thí sinh khác giằng xé làm nhầu nát thì căn cứ biên bản coi thi, tiến hành chấm bình thường và công nhận kết quả.

2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.

3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.

Điều 30. Tổ chức thực hiện

1. Trường lập kế hoạch và xây dựng lộ trình triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ phù hợp với điều kiện cụ thể của trường trong từng năm học.

2. Trên cơ sở những quy định của quy chế này, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể và lộ trình tiến đến đào tạo theo hệ thống tín chỉ hoàn chỉnh, Trường xây dựng quy định cụ thể về đào tạo theo hệ thống tín chỉ cho hệ chính quy, vừa làm vừa học, đào tạo từ xa và đào tạo liên thông.

3. Định kỳ hai năm một lần trường tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện, bổ sung và chỉnh sửa chương trình đào tạo, các quy định về đào tạo theo hệ thống tín chỉ cho phù hợp với điều kiện thực tế và lộ trình triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ của trường.

4. Trường được phép đánh giá và công nhận lẫn nhau về quy trình đào tạo, nội dung đào tạo và giá trị của tín chỉ, làm cơ sở cho việc công nhận kiến thức đã tích luỹ của sinh viên sử dụng trong trường hợp chuyển trường, học liên thông hoặc học tiếp lên trình độ cao hơn giữa các cơ sở đào tạo.

5. Để so sánh trong tuyển dụng, kết quả học tập toàn khoá của sinh viên đại học, cao đẳng giữa đào tạo theo tín chỉ và đào tạo theo niên chế được chuyển đổi tương đương theo hạng tốt nghiệp theo hướng dẫn cụ thể của trường.



6. Quy chế này áp dụng cho các khóa đào tạo theo hệ thống tín chỉ của trường. Trong quá trình thực hiện, nếu có những điều cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thì Quy chế sẽ được sửa đổi, bổ sung có thể theo từng học kỳ.

HIỆU TRƯỞNG

(Đã ký tên và đóng dấu)
Đỗ Ngọc Anh



tải về 215.13 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương