3.1. Xu hướng biến đổi của các yếu tố khí hậu 3.1.1. Nhiệt độ
Số liệu quan trắc được tại trạm khí tượng huyện Bắc Quang cho thấy sự thay đổi và xu hướng biến đổi của nền nhiệt độ khu vực nghiên cứu.
Trong thời gian từ năm 1991 đến 2012 xu hướng biến đổi nhiệt độ tại huyện Bắc Quang được thể hiện tại bảng 3.1.
Bảng 3.1. Xu hướng biến đổi nền nhiệt độ tại huyện Bắc Quang
Năm
|
Tổng
|
Trung bình
|
Min
|
Ngày
|
Tháng
|
Max
|
Ngày
|
Tháng
|
1991
|
8623,1
|
23,6
|
10,7
|
28
|
XII
|
36,6
|
24
|
V
|
1992
|
8340,1
|
22,8
|
6,9
|
2
|
XII
|
36,9
|
1
|
IX
|
1993
|
8382,5
|
23,0
|
4,1
|
28
|
XII
|
37,5
|
28
|
VI
|
1994
|
8489,6
|
23,3
|
8,2
|
1
|
I
|
40,4
|
3
|
V
|
1995
|
8306,7
|
22,8
|
4,2
|
31
|
XII
|
37,9
|
20
|
V
|
1996
|
8280,5
|
22,6
|
4,3
|
1
|
I
|
38,4
|
6
|
V
|
1997
|
8507,6
|
23,3
|
11,4
|
9
|
I
|
38,6
|
9
|
VI
|
1998
|
8669,8
|
23,8
|
8,9
|
18
|
XII
|
37,8
|
24
|
IV
|
1999
|
8476,4
|
23,2
|
2,9
|
25
|
XII
|
38,0
|
6
|
VI
|
2000
|
8494,6
|
23,2
|
8,5
|
31
|
I
|
37,9
|
23
|
VIII
|
2001
|
8556,4
|
23,4
|
5,1
|
25
|
XII
|
38,0
|
6
|
VII
|
2002
|
8446,8
|
23,1
|
8,8
|
6
|
I
|
37,7
|
21
|
V
|
2003
|
8514,6
|
23,4
|
8,4
|
22
|
XII
|
38,7
|
7
|
V
|
2004
|
8323,7
|
22,7
|
7,5
|
10
|
II
|
38,0
|
1
|
VII
|
2005
|
8427,0
|
23,1
|
5,6
|
3
|
I
|
37,6
|
13
|
V
|
2006
|
8730,8
|
24,0
|
7,6
|
24
|
XII
|
37,5
|
6
|
VI
|
2007
|
8516,1
|
23,3
|
7,1
|
29
|
I
|
38,2
|
24
|
V
|
2008
|
8238,5
|
22,5
|
6,8
|
3
|
I
|
37,3
|
30
|
VII
|
2009
|
8558,7
|
23,4
|
6,8
|
12
|
I
|
38,4
|
9
|
VIII
|
2010
|
8673,9
|
23,8
|
9,2
|
18
|
XII
|
38,3
|
18
|
VI
|
2011
|
8,173,1
|
20,8
|
7,7
|
27
|
XII
|
36,8
|
1
|
IX
|
2012
|
8567,8
|
23,4
|
9,9
|
5
|
I
|
39,3
|
1
|
V
|
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh hà Giang
Trong giai đoạn 1991-2011 nhiệt độ trung bình năm tại huyện Bắc Quang có sự biến đổi tăng nhẹ. Nhiệt độ trung bình năm dao động trong khoảng từ 20,80C – 24,0oC, trong đó ngày có nhiệt độ thấp nhất là 2,9 oC rơi vào ngày 25 tháng 12 năm 1999, nhiệt độ cao nhất trong khu vực đo được vào ngày 3 tháng 5 là 40,4 oC. Biên độ giao động nền nhiệt độ tại Bắc Quang có xu hướng tăng dần theo thời gian từ năm 1991 đến năm 2012, đặc biệt các năm từ 2010 – 2012 có biên độ dao động lớn nhất.
Nhiệt độ xuống thấp nhất rơi vào tháng 12 đến tháng 2 và giao động trong khoảng từ 2,90C đến 11,4 0C, nhiệt độ lên cao nhất vào các tháng từ tháng 5 đến tháng 9 và giao động trong khoảng từ 36,6 0C đến 40,4 0C. Giao lưu giữa hai mùa nóng lạnh là thời kỳ chuyển tiếp có xen kẽ các tiết mưa, nắng, nóng, lạnh.
Diễn biến, xu hướng biến đổi nhiệt độ theo thời gian tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang được trình bày tại hình 3.2.
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh hà Giang
Hình 3.2. Diễn biến xu hướng biến đổi nhiệt độ từ năm 1991 - 2012
Qua biểu đồ hình 3.1 có thể thấy hiện nay tổng nhiệt độ tại huyện Bắc Quang đang có sự biến động, tăng nhẹ theo thời gian. Trong đó theo số liệu thống kê thu thập từ trung tâm khí tượng thủy văn huyện Bắc Quang cho thấy tổng tích ôn nhiệt độ tại huyện Bắc Quang khoảng 8.280,5 oC - 8730,8oC; số giờ nắng trung bình cả năm là 1.312 giờ. Thời kỳ ít nắng là những tháng mùa đông, từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, số giờ nắng chỉ vào khoảng 100-130 giờ mỗi tháng. Thời kỳ nhiều nắng từ tháng 5 đến tháng 9, số giờ nắng mỗi tháng từ 190-240 giờ.
Diễn biến nền nhiệt độ trung bình từ năm 1991 đến năm 2012 tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang được trình bày tại hình 3.3
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh hà Giang
Hình 3.3. Diễn biến nền nhiệt độ trung bình từ năm 1991 – 2012 tại huyện Bắc Quang
Diễn biến nền nhiệt độ trung bình tại huyện Bắc Quang dao động mạnh trong các khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2012, trong thời gian từ năm 2000 đến năm 2004 nền nhiệt độ trung bình tại huyện Bắc Quang dao động ít và tương đối ổn định.
Sự thay đổi nhiệt độ là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá sự biến đổi khí hậu. Xu thế diễn biến chuẩn sai nhiệt độ trung bình của tháng 1 (Ttb_I: tháng đặc trưng cho mùa đông), tháng 7 (Ttb_VII : tháng đặc trưng cho mùa hè) và cả năm (Ttb_năm) giai đoạn 1991-2012 đã được xét đến để phân tích cho sự biến đổi này, kết quả cho thấy, tại huyện Bắc Quang, xu thế của cả 3 trị số này đều tăng nhẹ trong 21 năm qua.
3.1.2. Lượng mưa và chỉ số khô hạn
Bắc Quang là một huyện vùng núi thấp của tỉnh Hà Giang, thuộc vùng Đông Bắc, do đó, xu thế diễn biến lượng mưa của huyện Bắc Quang mang đầy đủ tính chất, đặc điểm của xu thế diễn biến lượng mưa vùng Đông Bắc theo kịch bản biến đổi khí hậu của Việt Nam.
-
Chế độ mưa
Tổng lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.158,2mm đến 6.184,7mm
và phân bố không đều theo thời gian: Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 10-15% lượng mưa cả năm, tháng khô hạn nhất là tháng 1, 2; Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa tập trung chiếm 85-90% lượng mưa cả năm, tháng mưa nhiều nhất là tháng 7, 8, 9 có lượng mưa từ 188,9 - 427,0mm/tháng, số ngày mưa 15-19 ngày/tháng, mùa này thường kèm theo gió bão và gây ngập cục bộ tại các vùng thấp trũng.
-
Lượng mưa:
Theo số liệu thu thập lượng mưa phân bố không đồng đều trên địa bàn toàn tỉnh Hà Giang, huyện Bắc Quang là điểm rốn mưa của vùng do vậy lượng mưa hàng năm luôn cao, chỉ số khô hạn thấp. Lượng mưa trong vùng phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khí tượng như gió, độ bốc hơi, địa hình…. do vậy gây nên hiện tượng phân bố không đồng đều ở các phân khu khác nhau trên địa bàn toàn huyện, số liệu quan trắc thu thập được tổng hợp tại bảng 3.2.
Bảng 3.2. Số liệu tổng lượng mưa từ năm 1991- 2012 tại huyện Bắc Quang
Trạm
|
Bắc Quang
|
Năm
|
Lượng mưa (mm)
|
Lượng bốc hơi (mm)
|
Chỉ số khô hạn H
|
N1991
|
4802,5
|
900,2
|
0,19
|
N1992
|
4506,2
|
831,2
|
0,18
|
N1993
|
5961,0
|
682,4
|
0,11
|
N1994
|
3327,6
|
627,5
|
0,19
|
N1995
|
5374,0
|
643,1
|
0,12
|
N1996
|
4712,9
|
683,6
|
0,15
|
N1997
|
5978,6
|
558,0
|
0,09
|
N1998
|
5758,4
|
648,0
|
0,11
|
N1999
|
6184,7
|
595,2
|
0,10
|
N2000
|
4520,4
|
572,9
|
0,13
|
N2001
|
4243,8
|
541,2
|
0,13
|
N2002
|
5502,5
|
541,8
|
0,10
|
N2003
|
5275,3
|
602,2
|
0,11
|
N2004
|
3428,6
|
633,9
|
0,18
|
N2005
|
3672,1
|
666,3
|
0,18
|
N2006
|
5023,3
|
648,1
|
0,13
|
N2007
|
2722,5
|
690,8
|
0,25
|
N2008
|
4411,3
|
613,2
|
0,14
|
N2009
|
4218,0
|
701,4
|
0,17
|
N2010
|
3871,8
|
711,1
|
0,18
|
N2011
|
3.181,5
|
721,2
|
0,17
|
N2012
|
2.158,2
|
734,2
|
0,18
|
Nguồn. Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang
Các số liệu đo đạc tại huyện Bắc Quang được thống kê qua các năm tính từ năm 1991 đến năm 2012 và được thể hiện qua biểu đồ hình 3.4:
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh hà Giang
Hình 3.4. Xu hướng biến đổi lượng mưa huyện Bắc Quang từ năm 1991 - 2012
Lượng mưa tại huyện Bắc Quang luôn giao động ở mức cao từ 2.158,2mm tại năm 2012 đến 6.184,7mm tại năm 2007. Sự chênh lệch về lượng mưa theo mùa là rất lớn, hiện nay 85-90% tổng lượng mưa năm tập trung vào những tháng mùa mưa, trong khi 15-10% tổng lượng mưa năm còn lại tập trung vào mùa khô, sự chênh lệch này sẽ trở nên lớn hơn khi mùa khô trở nên khắc nghiệt hơn tạo nên sự mất cân đối trong việc phân bổ nguồn nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang nói chung và địa bàn huyện Bắc Quang nói riêng. Xu thế diễn biến lượng mưa trên địa bàn huyện Bắc quang hiện đang giảm mạnh, đồng thời chỉ số khô hạn trên địa bàn hiện đang có xu hướng tăng. Số liệu tổng hợp lượng mưa ngày lớn nhất qua các năm được thể hiện tại bảng 3.3.
Bảng 3.3. Số liệu tổng hợp lượng mưa ngày lớn nhất qua các năm
Năm
|
Tổng
|
Số ngày mưa
|
Max
|
Ngày
|
Tháng
|
1991
|
4802,5
|
224
|
292,6
|
13
|
X
|
1992
|
4506,2
|
191
|
203,5
|
13
|
VI
|
1993
|
5961,0
|
225
|
232,5
|
15
|
VI
|
1994
|
3327,6
|
258
|
404,5
|
20
|
IX
|
1995
|
5374,0
|
237
|
235,0
|
6
|
VI
|
1996
|
4712,9
|
200
|
347,6
|
5
|
X
|
1997
|
5978,6
|
246
|
275,5
|
30
|
VI
|
1998
|
5758,4
|
201
|
351,2
|
14
|
VII
|
1999
|
6184,7
|
214
|
427,0
|
29
|
VI
|
2000
|
4520,4
|
207
|
351,6
|
7
|
VI
|
2001
|
4243,8
|
202
|
246,6
|
8
|
X
|
2002
|
5502,5
|
217
|
375,5
|
19
|
VI
|
2003
|
5275,3
|
202
|
319,5
|
27
|
V
|
2004
|
3428,6
|
199
|
188,9
|
18
|
V
|
2005
|
3672,1
|
197
|
300,1
|
25
|
V
|
2006
|
5023,3
|
198
|
411,6
|
8
|
IX
|
2007
|
2722,5
|
178
|
253,0
|
1
|
VI
|
2008
|
4411,3
|
208
|
204,5
|
30
|
VIII
|
2009
|
4218,0
|
194
|
205,8
|
4
|
VII
|
2010
|
3871,8
|
203
|
218,5
|
21
|
VII
|
2011
|
3.181,5
|
216
|
244,8
|
6
|
VII
|
2012
|
2.158,2
|
168
|
271,9
|
23
|
VI
|
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang
Theo số liệu thống kê thu thập từ bảng 3.3, số ngày có mưa và lượng mưa ngày lớn nhất qua các năm có xu hướng giảm tuy nhiên có thể thấy biên độ dao động giữa lượng mưa ngày lớn nhất qua các năm tương đối lớn, lượng mưa ngày lớn nhất vào năm 2004 chỉ có 188,9 mm tuy nhiên lượng mưa ngày lớn nhất vào năm 1999 lên đến 427,0 mm. Lượng mưa ngày lớn nhất là một trong những thông số ghi lại các hiện tượng thời thiết cực đoan trong năm. Với lượng mưa lớn tập trung vào thời điểm ngắn dễ gây ngập úng, lũ và sạt lở tại địa phương, ảnh hưởng đến đời sống của cộng đồng dân cư. Diễn biến lượng mưa ngày lớn nhất qua các năm được thể hiện tại hình 3.5.
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang
Hình 3.5. Diễn biến lượng mưa ngày lớn nhất từ năm 1991 – 2012
tại huyện Bắc Quang
Diễn biến số ngày có mưa trên địa bàn huyện Bắc Quang được thể hiện tại biểu đồ hình 3.5 Số ngày có mưa trong năm hiện đang có xu hướng giảm dần trong 20 năm trở lại đây. Số ngày có mưa lớn nhất tập trung vào năm 1994, số ngày mưa ít nhất rơi vào 1992 với 191 ngày. Số ngày mưa trong năm là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức khô hạn của địa phương.
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang
Hình 3.6. Diễn biến số ngày có mưa từ năm 1991 – 2012
-
Chỉ số khô hạn
Một trong những thông số chịu ảnh hưởng trực tiếp từ lượng mưa trong năm là chỉ số khô hạn. Chỉ số khô hạn thấp và ổn định sẽ tạo điều kiện để phát triển các hoạt động nông lâm nghiệp, chỉ số khô hạn cao dễ dẫn đến các hiện tượng như hạn hán, đất đai khô cằn, cháy rừng, thiếu nước canh tác và sản xuất…
Chỉ số khô hạn tại huyện Bắc Quang được tính theo công thức:
Trong đó: Kt: chỉ số khô hạn tháng (năm).
Pt: Lượng bốc hơi theo Piche tháng (năm).
Rt: Lượng mưa tháng (năm).
Chỉ số khô hạn từ năm 1991 đến năm 2012 được tính toán theo công thức và trình bày tại bảng 3.4.
Bảng 3.4: Chỉ số khô hạn tại huyện Bắc Quang từ năm 1991 đến năm 2012
Năm
|
Chỉ số khô hạn
|
1991
|
0,19
|
1992
|
0,18
|
1993
|
0,11
|
1994
|
0,19
|
1995
|
0,12
|
1996
|
0,15
|
1997
|
0,09
|
1998
|
0,11
|
1999
|
0,10
|
2000
|
0,13
|
2001
|
0,13
|
2002
|
0,10
|
2003
|
0,11
|
2004
|
0,18
|
2005
|
0,18
|
2006
|
0,13
|
2007
|
0,25
|
2008
|
0,14
|
2009
|
0,17
|
2010
|
0,18
|
2011
|
0,17
|
2012
|
0,18
|
Chỉ số khô hạn trên địa bàn huyện Bắc Quang có xu hướng tăng nhẹ, biên độ giao động lớn trong khoảng từ năm 2006 – 2009. Tuy Bắc Quang là địa bàn có lượng mưa bình quân tương đối lớn, hiện tượng khô hạn xảy ra ít hơn so với các huyện lân cận nhưng cũng cần đề phòng và có biện pháp thích nghi nhất là trong xu thế biến đổi hiện nay. Diễn biến chỉ số khô hạn tại huyện Bắc Quang đươc thể hiện rõ tại hình 3.7.
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang
Hình 3.7. Diễn biến chỉ số khô hạn tại huyện Bắc Quang
từ năm 1991 – năm 2012
3.1.3. Các hiện tượng thời tiết bất thường
Sự thay đổi các thông số khí hậu một cách bất bình thường (cao hoặc thấp hơn các thông số đo được tại khu vực) được gọi là các hiện tượng thời tiết bất thường. Các hiện tượng thời tiết bất thường dễ dẫn đến các thiên tai như mưa đá, lũ lụt, lũ quét, lũ ống, sạt lở đất…. Tần xuất xảy ra thiên tai trên địa bàn huyện Bắc Quang hiện có xu hướng gia tăng, thiệt hại hàng năm gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
Theo các số liệu thống kê đo đạc tại huyện Bắc Quang cho thấy trong những năm gần đây các hiện tượng thời tiết bất thường đang gia tăng về số lượng cũng như mức độ ảnh hưởng. Với sự thay đổi bất thường của các yếu tố khí hậu dịch bệnh, thiên tai xảy ra nhiều hơn gây ảnh hưởng đến đời sống người dân và sự phát triển của xã hội. Người già, trẻ em, những người mắc bệnh tim mạch và đường hô hấp là những đối tượng chịu tác động lớn do các hiện tượng thời tiết bất thường gây nên.
Cụ thể theo các tài liệu thu thập được trong nhiều năm gần đây ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết bất thường trên địa bàn đươc ghi lại tại bảng 3.5 và bàng 3.6:
Bảng 3.5. Thống kê số trận lũ từ năm 2004 đến năm 2011
TT
|
Tên trận lũ
|
Thôn
|
Xã, phường
|
Số trận lũ
(Trận)
|
Trận lớn nhất vào năm
|
1
|
Lũ quét thôn Ngòi Cả
|
Ngòi Cả
|
Thị trấn Vĩnh Tuy
|
2
|
2011
|
2
|
Lũ quét thôn Tân Thành
|
Tân Thành
|
Đông Thành
|
2
|
2010
|
3
|
Lũ quét thôn Bưa
|
Bưa
|
Đồng Yên
|
4
|
2007
|
4
|
Lũ quét thôn Thống Nhất
|
Thống Nhất
|
Vĩnh Hảo
|
5
|
2011
|
5
|
Lũ quét thôn Vĩnh Bang
|
Vĩnh Bang
|
Vĩnh Phúc
|
5
|
2009
|
6
|
Lũ quét thôn Tân Thành
|
Tân Thành
|
Tân Quang
|
8
|
2008
|
7
|
Lũ quét thôn Xuân Thành
|
Xuân Thành
|
Đức Xuân
|
6
|
2008
|
8
|
Lũ quét thôn Tân Thành 2
|
Tân Thành 2
|
Liên Hiệp
|
2
|
2008
|
9
|
Lũ quét thôn Tân Tiến
|
Tân Tiến
|
Việt Vinh
|
|
2008
|
10
|
Lũ quét thôn Tân Tiến
|
Tân Tiến
|
Tân Thành
|
1
|
2004
|
11
|
Lũ quét thôn Minh Khai
|
Minh Khai
|
Kim Ngọc
|
1
|
2008
|
Nguồn: Ban phòng chống lụt bão huyện Bắc Quang
Bảng 3.6. Thống kê số điểm sạt, trượt, lở từ năm 2004 đến năm 2011
TT
|
Điểm trượt, lở
|
Thôn
|
Xã, phường
|
Số trận trượt, sạt lở
(Trận)
|
Trận lớn nhất vào năm
|
1
|
Điểm trượt lở
|
Tổ 14
|
Thị trấn Việt Quang
|
1
|
2008
|
2
|
Điểm trượt, lở thôn Tân Lập
|
Tân Lập
|
Thị trấn Vĩnh Tuy
|
4
|
2009
|
3
|
Điểm trượt, lở thôn Tân Thành
|
Tân Thành
|
Tân Quang
|
6
|
2009
|
4
|
Điểm trượt, lở thôn Xuân Minh
|
Xuân Minh
|
Đức Xuân
|
13
|
2008
|
5
|
Điểm trượt, lở thôn Ba Hồng
|
Ba Hồng
|
Liên Hiệp
|
2
|
2008
|
6
|
Điểm trượt, lở thôn Nâm Buông
|
Nâm Buông
|
Việt Vinh
|
3
|
2008
|
7
|
Điểm trượt, lở thôn Ngần Trung
|
Ngần Trung
|
Tân Thành
|
40
|
2008
|
8
|
Điểm trượt, lở thôn Khuổi Thuối
|
Khuổi Thuối
|
Đồng Tâm
|
1
|
2004
|
Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Bắc Quang
Trong vòng những năm trở lại đây, hiện tượng lũ ống, lũ quét và trượt sạt lở đất diễn ra thường xuyên và có nguy cơ tăng tiến về số lượng cũng như cường độ tại một số khu vực trọng điểm trên địa bàn huyện Bắc Quang. Lượng mưa lớn và tập trung vào mùa mưa là nguyên nhân gây ra các trận lũ quét và trượt lở đất. Thống kê một số trận lũ quét điển hình xảy ra trên địa bàn huyện Bắc Quang được thể hiện tại bảng 3.7.
Bảng 3.7. Một số trận lũ quét điển hình xảy ra trên địa bàn huyện Bắc Quang.
TT
|
Thời gian xuất hiện lũ quét
|
Địa điểm xuất hiện
lũ quét
|
Mức độ thiệt hại
|
Xã
|
Huyện
|
1
|
12/7/1997
|
Đồng Yên
|
Bắc Quang
|
235 triệu đồng
|
3
|
29/6/2006
|
- Yên Minh, Yên Thành (Bắc Quang)
|
Bắc Quang
|
Thiệt hại 32,1 ha: trong đó 28,76 ha lúa, 3,34 ha hoa màu; thiệt hại 1430 kg giống mạ; 3 cồng trình thủy lợi; 6000 m2 ao cá, sạt lở các tuyến đường Quốc lộ 279.
|
4
|
2 – 3/9/2007
|
Đồng Yên
|
Bắc Quang
|
Ngập 39 nhà ở ven suối và hơn 40 ha lúa
|
5
|
23/10/2008
|
Bình, thôn Tùng Mừng – xã Đồng Yên, xã Đông Thành – huyện Bắc Quang
|
Bắc Quang
|
Cuốn trôi 2 ngôi nhà, 7 căn hộ tập thể, ngập 120 ngôi nhà, cuốn trôi 11 tấn thóc, 56 ha lúa
|
Nguồn: Ban phòng chống lụt bão huyện Bắc Quang
Các khu vực bị ảnh hưởng và thiệt hại lớn do lũ quét trên địa bàn là đoạn Sông Lô đoạn chảy qua huyện Bắc Quang. Trong các khu vực trên, khu vực sản xuất lúa hai bên dòng chảy sông Con và sông Lô là vùng chịu các ảnh hưởng lớn do lũ lụt hàng năm tại các vùng thấp, vùng trũng. Các khu vực chịu thiệt hại lớn bao gồm xã Hùng An, xã Quang Minh, xã Việt Lâm và Nông Trường Việt Lâm, xã Đạo Đức. Các xã có diện tích cây lúa, hoa màu chịu ảnh hưởng lớn do ngập lũ ở lưu vực này bao gồm:Yên Bình, Tân Bắc, Tân Trịnh, Tiên Kiều.
Ngoài các hiện tượng thiên tai như mưa lũ, sạt trượt lở, trên địa bàn huyện Bắc Quang còn xảy ra các hiện tượng thời tiết bất thường như nắng nóng, mưa đá. Theo thống kê từ năm 2004-2012 nắng nóng bất thường đã xảy ra tại các xã: Tiên Kiều, Tân Quang, Liên Hiệp, Việt Vinh và thị trấn Việt Quang huyện Bắc Quang. Mưa đá xảy ra tại các xã Việt Hồng, Tân Quang, Đức Xuân và Liên Hiệp huyện Bắc Quang. Các hiện tượng trên tuy xảy ra với cường độ ít tuy nhiên cũng gây ảnh hưởng đến điều kiện sống, và sinh hoạt của người dân đia phương.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |