TẬP ĐOÀn dầu khí việt nam cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩA việt nam



tải về 0.53 Mb.
trang1/6
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích0.53 Mb.
#15162
  1   2   3   4   5   6




TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ

VIỆT NAM

__________



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________



Số: 2103 /QĐ-DKVN

Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2011


QUYẾT ĐỊNH

Về việc: Ban hành Quy chế Thi đua - Khen thưởng

______________________________
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM

Căn cứ Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 29/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 18/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thành Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;

Căn cứ Quyết định số 190/QĐ-TTg ngày 29/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

Xét đề nghị của Tổng giám đốc Tập đoàn tại Tờ trình số 17/CVNB-LMH ngày 21/02/2011,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua - Khen thưởng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và được áp dụng trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Quyết định này thay thế Quyết định số 4750/QĐ-DKVN ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Các Quy định trước đây của Tập đoàn với Quy chế này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Tổng giám đốc và các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Chánh Văn phòng/Trưởng các Ban của Tập đoàn, Thủ tưởng/Người đại diện phần vốn của Tập đoàn tại các đơn vị của Tập đoàn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.



Nơi nhận:

- Các UV HĐTV TĐ (e-copy);

- TGĐ TĐ;

- Các Phó TGĐ TĐ (e-copy);

- Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn TN TĐ&CTM;

- VP và Các của Tập đoàn (e-copy);

- Thủ trưởng/Người ĐDPV TĐ tại các ĐV

(VPTĐ thông báo);

- Lưu VT, TĐKT, HĐTV.


TM. HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

CHỦ TỊCH
(đã ký)

Đinh La Thăng




TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ

VIỆT NAM




CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc










QUY CHẾ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2103/QĐ-DKVN ngày 14 tháng 3 năm 2011 của Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam)



Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh


Quy chế này điều chỉnh công tác thi đua, khen thưởng trong toàn Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tập đoàn).

Điều 2. Đối tượng áp dụng


Quy chế này áp dụng với cá nhân, tập thể người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân, tập thể người nước ngoài đã có thành tích đóng góp thiết thực, hiệu quả cho hoạt động của Tập đoàn ngành Dầu khí Quốc gia Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ


Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

2. Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

3. Danh hiệu thi đua là hình thức ghi nhận, biểu dương, tôn vinh cá nhân, tập thể có thành tích trong phong trào thi đua.



Điều 4. Nguyên tắc thi đua

Thi đua được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả các phong trào thi đua. Mọi cá nhân, tập thể tham gia các phong trào thi đua phải đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.

Tổ chức tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình trong hoạt động thực tiễn.

Điều 5. Nguyên tắc khen thưởng

Khen thưởng thực hiện trên nguyên tắc công khai, chính xác, công bằng, kịp thời. Khen thưởng thường xuyên định kỳ hàng năm phải qua so sánh, lựa chọn trong đơn vị. Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; Thành tích đạt được trong điều kiện, hoàn cảnh khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét đề nghị khen thưởng với mức cao hơn; Chú trọng khen thưởng cá nhân, tập thể nhỏ và những người trực tiếp thừa hành nhiệm vụ.

Quy định “Khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính” được hiểu việc khen thưởng cho tập thể nhỏ và cá nhân cần được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo, thực hiện. Trước hết các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trực tiếp quản lý các tập thể nhỏ, cá nhân xem xét, quyết định khen thưởng kịp thời với các hình thức biểu dương, công nhận danh hiệu thi đua, giấy khen, thưởng vật chất thích hợp. Những trường hợp đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu thì đề nghị cấp trên khen thưởng.

Tiêu chuẩn khen thưởng trong Luật thi đua, khen thưởng và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật thi đua, khen thưởng quy định cụ thể cho từng mức hạng, từng loại hình thành tích tương ứng với kết quả đạt được trong phong trào thi đua, tương ứng với mức độ công lao đóng góp, cống hiến cho sự nghiệp chung của đất nước, của Bộ, ngành; thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức hạng khen thưởng cao; không nhất thiết phải theo tuần tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới khen thưởng mức cao; không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để nâng mức khen lần sau; không nhất thiết lần khen sau phải khen cao hơn lần khen trước...

Mỗi năm Tổng giám đốc chỉ tặng Bằng khen hoặc trình Bộ Công Thương, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng 1 lần đối với cá nhân, tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm (trừ khen thưởng đột xuất, khen thưởng chuyên đề và khen thưởng theo niên hạn).

Điều 6. Khen thưởng thường xuyên, khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo chuyên đề, khen thưởng theo niên hạn, khen thưởng quá trình cống hiến và khen thưởng đối ngoại

1. Khen thưởng thường xuyên: là hình thức khen thưởng được tiến hành thường xuyên hàng năm cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm hoặc nhiều năm;

2. Khen thưởng đột xuất: Là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ lập được thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc, có tác dụng nêu gương trong phạm vi đơn vị, hệ thống hay toàn ngành không nằm trong chỉ tiêu thi đua hoặc không tham gia ký kết, giao ước thi đua sẽ được Thủ trưởng đơn vị khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng ngay sau khi lập được thành tích.

3. Khen thưởng theo đợt (chuyên đề): là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích sau khi kết thúc thực hiện một đợt thi đua, chương trình hoặc một chuyên đề công tác do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, các Bộ, Tập đoàn, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phát động;

4. Khen thưởng quá trình cống hiến là hình thức khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc và của Tập đoàn;

5. Khen thưởng đối ngoại là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, có công đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần vào sự nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên.

Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1. Thủ trưởng đơn vị các cấp chủ động phối hợp với Đoàn thể cùng cấp tổ chức phát động, duy trì thường xuyên phong trào thi đua, nhân rộng các phong trào thi đua và các điển hình tiên tiến trong đơn vị mình quản lý; Chủ động phát hiện, lựa chọn cá nhân, tập thể có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng kịp thời; Chủ động thông tin tuyên truyền gương người tốt, việc tốt và các điển hình tiên tiến trên các phương tiện thông tin đại chúng. Kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực trong công tác thi đua, khen thưởng.

2. Thủ trưởng đơn vị các cấp chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua -Khen thưởng Tập đoàn về toàn bộ công tác thi đua, khen thưởng trong đơn vị mình quản lý.

3. Các cơ quan truyền thông của ngành Dầu khí thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; Nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, cổ động các phong trào thi đua; Phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
Chương II

THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA

Mục 1

HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI ĐUA
Điều 8. Hình thức tổ chức thi đua

1. Thi đua thường xuyên được thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm, nhằm hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình kế hoạch công tác đề ra.

Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị. Thi đua thường xuyên áp dụng giữa các các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.

Thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được chia theo khối, cụm thi đua để ký kết giao ước thi đua, thực hiện việc đăng ký giao ước thi đua giữa các cá nhân, tập thể; kết thúc năm tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua, những cá nhân, tập thể có đăng ký thi đua thì mới được bình xét danh hiệu thi đua.

2. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất của đơn vị trong từng giai đoạn và thời gian xác định; hoặc lập thành tích chào mừng các ngày kỷ niệm lớn của Ngành, của Đất nước. Thi đua theo đợt phải xác định rõ nội dung, mục đích, thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc.

- Tùy theo mục tiêu, phạm vi thi đua, thi đua theo đợt có thể tổ chức với quy mô rộng lớn, không bó hẹp trong một cơ quan, đơn vị mà có thể trong phạm vi cả ngành. Hình thức tổ chức phát động thi đua phải thiết thực, đa dạng và phong phú có sức lôi cuốn nhiều người hăng hái tham gia. Cá nhân, tập thể nào hoàn thành sớm mục tiêu thi đua phải được biểu dương, khen thưởng kịp thời.



Điều 9. Phát động, chỉ đạo phong trào thi đua

1. Tập đoàn, Công đoàn Dầu khí Việt Nam phát động, tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn Tập đoàn. Phòng Thi đua - Khen thưởng (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách nhiệm tham mưu cho Tập đoàn về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, vận động toàn thể người lao động tham gia phong trào thi đua; chủ động phối hợp với Công đoàn Dầu khí Việt nam và các tổ chức đoàn thể trong việc hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.

2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị các cấp trong Tập đoàn phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị mình quản lý.

3. Các tổ chức Đoàn thể trong Tập đoàn cần phối hợp chặt chẽ với thủ trưởng các đơn vị khi phát động, tổ chức phong trào thi đua đảm bảo cho phong trào thi đua đạt hiệu quả cao.



Điều 10. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Căn cứ mục tiêu, định hướng hoạt động của Tập đoàn hàng năm, các đơn vị xây dựng kế hoạch và tổ chức phong trào thi đua;

a) Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó xây dựng các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải khoa học, phù hợp với thực tiễn của từng đơn vị và có tính khả thi cao.

b) Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.

c) Có kế hoạch triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm làm tốt cho các đối tượng tham gia thi đua.

2. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua: Đối với các đợt thi đua dài ngày (thời gian từ 1 năm trở lên), các đơn vị phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; Kết thúc các đợt thi đua ngắn ngày (thời gian dưới 1 năm) hoặc từng đợt phải tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả; lựa chọn công khai những cá nhân, tập thể tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng và chủ yếu thực hiện hình thức khen thưởng của cấp phát động thi đua (Giấy khen, Bằng khen).

- Trường hợp sơ, tổng kết đợt hoặc chuyên đề thi đua có thời gian từ 05 năm trở lên, đơn vị chủ trì phát động thi đua lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu mới đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng Bằng khen. Trường hợp đặc biệt xuất sắc mới đề nghị Chủ tịch nước xét tặng Huân chương Lao động hạng ba và chủ yếu khen thưởng cho đối tượng trực tiếp lao động sản xuất, công tác.

3. Đoàn thể các cấp trong toàn Tập đoàn có trách nhiệm tuyên truyền, động viên và phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị trong quá trình tổ chức, chỉ đạo và duy trì các phong trào thi đua.


Mục 2

DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 11. Các danh hiệu thi đua

  1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:

  • Lao động tiên tiến;

  • Chiến sỹ thi đua cơ sở;

  • Chiến sỹ thi đua Bộ Công Thương;

  • Chiến sỹ thi đua toàn quốc.

  1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:

  • Tập thể Lao động tiên tiến;

  • Tập thể Lao động xuất sắc;

  • Cờ thi đua Tập đoàn;

  • Cờ thi đua của Bộ Công Thương;

  • Cờ thi đua của Chính phủ.

Điều 12. Tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”

Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;

2. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách, quy định, nội quy của Ngành, của đơn vị và địa phương; Có tinh thần tự lực, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;

3. Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;

4. Có đạo đức, lối sống lành mạnh;

5. Có thời gian làm việc đủ 10 tháng trong một năm (từ 200 ngày trở lên tính theo chế độ làm việc);

Các đối tượng trên trong một năm nếu nghỉ làm việc từ 02 tháng liên tục trở lên (tính từ 40 ngày trở lên theo chế độ làm việc) thì không thuộc diện xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến.

Các trường hợp đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt các quy định của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến.

Các trường hợp đi đào tạo ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên kết hợp với thời gian công tác tại đơn vị để bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến. Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên, thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu Lao động tiên tiến, để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác.

Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của Nhà nước thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến.

Các trường hợp chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ nếu có thời gian công tác từ 06 tháng trở lên.

Không xét tặng cho các trường hợp không đăng ký thi đua; mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ việc từ 40 ngày trở lên và bị xử phạt hành chính, kỷ luật từ khiển trách trở lên.

Điều 13. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được xét công nhận mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm cho các cá nhân đạt cả 02 tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP:

1. “Chiến sĩ thi đua cơ sở” Là cá nhân tiêu biểu trong số các cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

2. Có sáng kiến, cải tiến, có giải pháp công tác, có đề tài nghiên cứu, đề xuất hoặc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động của ngành Dầu khí mang lại hiệu quả thiết thực như tiết kiệm chi phí, thời gian, nhân công hoặc nâng cao được chất lượng, hiệu quả của công việc;

Sáng kiến, cải tiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu, đề xuất hoặc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động phải được Hội đồng Khoa học hoặc Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở của đơn vị công nhận;

3. Việc bình chọn, suy tôn danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở phải đảm bảo tính điển hình tiên tiến, tránh tràn lan, cào bằng làm mất tác dụng của thi đua; căn cứ thực tế hàng năm, các đơn vị quy định tỷ lệ % để xét tặng.



Điều 14. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Bộ Công Thương”

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Bộ Công Thương” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 3 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” ngay trước thời điểm đề nghị;

2. Thành tích sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng tốt trong phạm vi ngành Công Thương;

Điều 15. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Bộ Công Thương” và được xét tặng thường xuyên hàng năm;

Ví dụ: ông Nguyễn Văn A, liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” các năm 2006, 2007, 2008 thì kết thúc năm 2008 ông Nguyễn Văn A đủ điều kiện để xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” lần thứ nhất. Sau khi có Quyết định công nhận năm 2008, tiếp theo các năm 2009, 2010, 2011 ông Nguyễn Văn A tiếp tục đạt danh hiệu ‘Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” thì kết thúc năm 2011 ông Nguyễn Văn A mới đủ điều kiện để được xét “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” lần thứ 2 và trên cơ sở có Quyết định công nhận đó ông Nguyễn Văn A (sau 6 năm liên tục đạt danh hiệu chiến sĩ thi dua cơ sở) mới đủ điều kiện để được xét, phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; thời điểm đề nghị xét tặng danh hiệu CSTĐTQ cho ông Nguyễn Văn A chậm nhất trước ngày 01 tháng 6 năm 2012.

2. Thành tích sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng tốt trong phạm vi toàn quốc;



Điều 16. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”

Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng mỗi năm một lần cho tập thể vào dịp tổng kết năm công tác của đơn vị.

Tập thể lao động tiên tiến là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ và đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao; Thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;

3. Tổ chức duy trì phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;

4. Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Điều 17. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”

Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng mỗi năm một lần cho tập thể vào dịp tổng kết năm công tác của đơn vị và đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” ngày trước thời điểm đề nghị;

2. Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành vượt mức, toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ được giao với chất lượng và hiệu quả cao, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;

3. Tổ chức phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và có hiệu quả;

4. Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó

có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

5. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

6. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” xét tặng những đối tượng các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, Công ty Liên doanh,, các Ban, Văn phòng, trường, Viện ….và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng.



Điều 18. Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam”

Danh hiệu “Cờ thi đua của Tập đoàn” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Là tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất của ngành Dầu khí trong từng lĩnh vực, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu và nhiệm vụ được giao trong năm;

2. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong cùng lĩnh vực, khu vực của ngành học tập;

3. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;

4. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách, quy định, nội quy của Tập đoàn, của đơn vị và địa phương;

5. Tổ chức duy trì phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và có hiệu quả;

Điều 19. Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công Thương”

Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công Thương” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Là tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất của ngành Công Thương trong từng lĩnh vực, khu vực, vùng miền; hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu và nhiệm vụ được giao trong năm;

2. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong cùng lĩnh vực, khu vực, vùng miền của ngành Công Thương học tập;

3. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;

4. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách, quy định, nội quy của Tập đoàn của đơn vị và địa phương;

5. Tổ chức duy trì phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;


Каталог: Docs
Docs -> BỘ XÂy dựNG
Docs -> Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 205/2004/NĐ-cp ngàY 14 tháng 12 NĂM 2004 quy đỊnh hệ thống thang lưƠNG, BẢng lưƠng và chế ĐỘ phụ CẤp lưƠng trong các công ty nhà NƯỚC
Docs -> QuyếT ĐỊnh của bộ TÀi chính số 32/2008/QĐ-btc ngàY 29 tháng 05 NĂM 2008 VỀ việc ban hành chế ĐỘ quản lý, TÍnh hao mòN
Docs -> Liên Hợp Quốc cedaw/C/vnm/CO/6
Docs -> Ban tổ chức số 09-hd/btctw đẢng cộng sản việt nam
Docs -> Mẫu số 02: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Ban hành nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Docs -> Độc lập Tự do Hạnh phúc ban chỉ huy phòng chống thiên tai và TÌm kiếm cứu nạN
Docs -> Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 52/2009/NĐ-cp ngàY 03 tháng 06 NĂM 2009 quy đỊnh chi tiết và HƯỚng dẫn thi hành một số ĐIỀu của luật quản lý, SỬ DỤng tài sản nhà NƯỚc chính phủ
Docs -> TRƯỜng đẠi học khoa học xã HỘi và nhân văN ­­­­

tải về 0.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương