TẬP ĐOÀn bưu chính viễn thông việt nam



tải về 129.14 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích129.14 Kb.
#29185

TẬP ĐOÀN

BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

VIỆT NAM



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2016

TÓM TẮT THÀNH TÍCH

ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU CHIẾN SĨ THI ĐUA TOÀN QUỐC



I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH:

- Họ và tên: PHẠM ĐỨC LONG

- Ngày, tháng, năm sinh: 27/05/1970 Giới tính: Nam

- Quê quán: Xã Thụy Trình, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình

- Trú quán: 6B Nguyễn văn Quỳ, Phường Phú Thuận, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh

- Đơn vị công tác: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

- Chức vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể): Phó Bí thư Ban Chấp hành Đảng ủy Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

- Chức vụ chuyên môn: Thành viên Hội đồng Thành viên, Tổng Giám đốc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tiến sỹ Viễn thông

II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:


  1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao và đảm nhận:

  1. Về chuyên môn:

  • Từ 01/2009 đến 04/2009: Trưởng Phòng Viễn thông – Viễn thông Thành phố Hồ Chí Minh;

  • Từ 04/2009 đến tháng 03/2012: Phó Giám đốc Viễn thông Thành phố Hồ Chí Minh;

  • Từ tháng 03/2012 - 12/2013: Giám đốc Viễn thông Thành phố Hồ Chí Minh;

  • Từ tháng 12/2013 - 3/2015: Thành viên Hội đồng Thành viên, Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;

  • Từ tháng 4/2015 - đến nay: Thành viên Hội đồng Thành viên, Tổng Giám đốc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;

  • Về Đảng, đoàn thể: Ủy viên Ban thường vụ Đảng ủy khối Bưu chính Viễn thông - Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2010-2015 (từ 8/2010); Ủy viên Ban chấp hành Đảng ủy Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam nhiệm kỳ 2010-2015 (từ tháng 09/2014); Ủy viên Ban thường vụ Đảng ủy Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam nhiệm kỳ 2010-2015 (từ tháng 12/2014); Phó Bí thư Đảng ủy Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam nhiệm kỳ 2010-2015 (từ tháng 4/2015)

  1. Thành tích đạt được của cá nhân:

- Từ 03/2009 đến 04/2012: Với cương vị là Phó Giám đốc Viễn thông Thành phố Hồ Chí Minh phụ trách kinh doanh:

Đã chỉ đạo triển khai các giải pháp phát triển thuê bao điện thoại cố định và các dịch vụ khác; chỉ đạo thực hiện một số chương trình khuyến mãi để tạo hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn doanh nghiệp phải chịu áp lực cạnh tranh với các nhà cung cấp khác.

Giúp Giám đốc chỉ đạo công tác tiếp thị đầu tư, thu hút khách hàng, tăng hiệu quả kinh tế. Đã chủ động triển khai quan hệ và ký được gần 50 hợp đồng hợp tác đầu tư và biên bản ghi nhớ với các chủ đầu tư để cung cấp thuê bao điện thoại, Mega VNN, truyền số liệu,… Chủ động tiếp xúc đàm phán với Tập đoàn Cao su, Tập đoàn Kumho, khu công nghiệp Tây Bắc Củ chi…Bên cạnh với triển khai các chương trình khuyến mãi lớn như “Sôi động hè cùng Mega VNN”, “Thỏa sức Alô cùng Vinaphone”, “Mừng lễ hội vui nhận quà cùng Viễn thông TP”,….

Với cương vị là Phó Giám đốc Viễn thông Thành phố, bản thân đã trực tiếp chỉ đạo lĩnh vực kinh doanh trên tinh thần bám sát các chỉ tiêu kế hoạch, trên cơ sở đưa bộ máy vận hành hiệu quả theo cơ chế phân chia kinh tế nội bộ mới do Tập đoàn ban hành. Dịch vụ Vinaphone trả sau thu hút nhiều khách hàng phát triển mới tham gia gói 99K (chiếm tỷ trọng 90% sản lượng hàng tháng); đẩy mạnh chính sách bán hàng và chăm sóc khách hàng cho khách hàng doanh nghiệp lớn. Dịch vụ MegaVNN tiếp tục có sự tăng trưởng tốt, đặc biệt hướng khách hàng vào sử dụng dịch vụ trọn gói nhằm tăng ARPU dịch vụ (thuê bao trọn gói chiếm 64% tổng thuê bao trên mạng và trên 73% tổng doanh thu phát sinh của dịch vụ). Dịch vụ FiberVNN tăng trưởng mạnh so cùng kỳ, đồng thời đã có những dấu hiệu tích cực với các chính sách đón đầu khách hàng hộ gia đình qua các gói cước mới như F2E, F0. Hiệu quả của nhiều chính sách thu hút và chăm sóc khách hàng lớn đã góp phần đẩy mạnh việc tăng doanh thu hàng năm của Viễn thông TP Hồ Chí Minh.

- Từ tháng 04/2012 -12/2013: Với cương vị là Giám đốc Viễn thông Thành phố,

Với vai trò là Giám đốc Viễn thông Thành phố, Đã chỉ đạo xây dựng các chiến lược phát triển, tổ chức bộ máy, kinh doanh, đầu tư... Trong giai đoạn 2012-2013, Chỉ đạo đơn vị toàn lực hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu, chênh lệch thu chi do Tập đoàn giao, trong đó các chỉ số về doanh thu, lợi nhuận đều có sự tăng trưởng:






2012

So KH 2012

So với 2011

2013

So KH 2013

So

với 2012


Doanh thu VT-CNTT không thẻ

4.370,298 tỷ đồng

103, 42%

112,78%

6.739,625 tỷ đồng

102,77%

115,5

Chênh lệch thu chi

592,367 tỷ đồng

123,61%

160,03%

845,32

112,99

142,70

+ Năm 2010, 2011, 2013: Viễn thông TP đạt Cờ Thi đua xuất sắc của Chính Phủ.

+ Năm 2012: Viễn thông TP đạt Cờ Thi đua xuất sắc của Bộ Thông tin và Truyền thông.



- Biện pháp, giải pháp trong công tác lãnh đạo đơn vị để đạt được thành tích:

Với vai trò Giám đốc cùng Ban Giám đốc thực hiện chỉ đạo xây dựng bản đồ chiến lược của Viễn thông Thành phố và các đơn vị trực thuộc giai đoạn 2013-2015 phù hợp với tình hình thị trường và môi trường cạnh tranh trên địa bàn thành phố; Đã xây dựng hệ thống thẻ cân bằng điểm (BSC) nhằm biến chiến lược thành hành động phục vụ cho công tác quản trị chiến lược, điều hành sản xuất kinh doanh. Kết quả là trong năm 2012 và 2013, Viễn thông Thành phố đã đạt được gần hết các mục tiêu chiến lược đề ra, đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển bền vững của đơn vị.

Cùng Ban Giám đốc Viễn thông Thành phố đã tập trung cao độ để xây dựng, hoàn chỉnh và chỉ đạo thực hiện đề án tái cấu trúc đơn vị nhằm thay đổi mô hình tăng trưởng và cơ cấu tăng trưởng, dựa trên nguyên tắc lấy khách hàng làm trọng tâm và chuyên hóa bộ máy theo lĩnh vực hoạt động: quản lý hạ tầng, phát triển kinh doanh, và phát triển dịch vụ. Mô hình tổ chức mới đã được triển khai từ đầu năm 2013, giúp bộ máy của đơn vị mang tính chuyên môn hóa cao, khắc phục hạn chế của cơ cấu bộ máy cũ, phát huy thế mạnh và hiệu quả hoạt động quản lý điều hành của Viễn thông Thành phố. Bản thân đã trực tiếp chỉ đạo xây dựng và áp dụng cơ chế trả lương 3Ps tại Viễn thông Thành phố Hồ Chí Minh. Việc trả lương theo cơ chế 3Ps đã phát huy hiệu quả tích cực, đảm bảo tính khách quan, khắc phục được tính bình quân trong phân phối tiền lương cho người lao động.

Đặc biệt trong năm 2012, Chỉ đạo Viễn thông Thành phố xây dựng và ban hành Phương án luân chuyển lao động trong đơn vị trên cơ sở sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của đơn vị, tạo môi trường làm việc năng động và sáng tạo. Trên tiêu chí luân chuyển hàng năm từ 5-10% lao động. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bản thân đã phát huy vai trò lãnh đạo, đã cùng Ban Giám đốc Viễn thông Thành phố triển khai hàng loạt các giải pháp kinh doanh cụ thể để phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng doanh thu một cách bền vững; tập trung đẩy mạnh các dịch vụ di động, băng rộng; không ngừng gia tăng tiện ích cho khách hàng thông qua việc cung cấp gói cước dịch vụ tích hợp, gói dịch vụ nhóm. Đồng thời rà soát tiết giảm chi phí, để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, phấn đấu đảm bảo chỉ tiêu chênh lệch thu chi do Tập đoàn giao và ổn định đời sống, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Bản thân đã định hướng Viễn thông Thành phố tiếp tục phấn đấu duy trì và giữ vững doanh thu và thị phần dịch vụ MegaVNN, tập trung phát triển mạnh dịch vụ FiberVNN đã đem lại hiệu quả rõ rệt, đoanh thu các dịch vụ đều tăng trưởng so với các năm trước, trong đó dịch vụ FiberVNN đang thể hiện sự bứt phá rất nhanh về doanh thu và sản lượng, hướng đến thị trường rộng giàu tiềm năng là phân khúc hộ gia đình.

Đối với Công tác quản trị tài chính, Bản thân đã chỉ đạo triển khai hệ thống quản trị tài chính xuyên suốt đến các đơn vị trực thuộc, với mục tiêu quản trị chi phí, vật tư, công nợ, kiểm soát thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và quản trị hiệu quả hoạt động doanh nghiệp thông qua các chỉ số tài chính; đồng thời triển khai theo dõi các biến phí thuộc chi phí bán hàng, chi phí giá vốn của từng dịch vụ nhằm xác định điểm hòa vốn, giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh và triển khai quản trị dòng tiền để tăng cường chủ động trong cân đối thu chi.

Đối với Công tác quản lý đầu tư, Chỉ đạo thực hiện phân cấp mạnh cho các đơn vị để chủ động hơn trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản, nâng cao năng lực mạng lưới, giải quyết đơn tồn nhanh chóng đáp ứng nhu cầu về dịch vụ viễn thông tại các khu vực đang chịu sự cạnh tranh của các nhà khai thác khác, đồng thời củng cố những khu vực mà đơn vị đang chiếm ưu thế. Thường xuyên chỉ đạo tăng cường công tác giám sát tiến độ, đánh giá đầu tư, đẩy nhanh tiến độ quyết toán công trình, kịp thời chấn chỉnh khắc phục sai sót trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản xuyên suốt từ giai đoạn chuẩn bị đến khi đưa dự án vào khai thác.

Đối với Công tác quản lý điều hành mạng lưới, Chỉ đạo đơn vị tập trung triển khai công tác tối ưu hóa mạng lưới nhằm tiết kiệm chi phí nhà trạm, điện, nhân sự; thu hồi, điều chuyển và tận dụng các thiết bị hiện có trên mạng để giảm chi phí đầu tư mới, đồng thời nâng cao hiệu suất sử dụng trên mạng. Trên cơ sở năng lực sẵn có, bản thân đã chỉ đạo nghiên cứu, phát triển các loại hình dịch vụ viễn thông mới nhằm tăng thêm nhiều tiện ích cho khách hàng sử dụng dịch vụ. Đặc biệt chú trọng chỉ đạo công tác tin học hóa, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác điều hành sản xuất kinh doanh, thông qua các chương trình quản lý (chương trình dùng chung, chương trình quản lý dự án đầu tư), các chương trình báo cáo số liệu... nhằm đảm bảo quản lý một cách khoa học các số liệu phục vụ công tác điều hành sản xuất kinh doanh xuyên suốt từ đầu vào đến đầu ra, tạo công cụ đắc lực cho việc đưa ra các quyết định, chính sách kinh doanh một cách kịp thời, chính xác.

Ngoài ra, với cương vị là Ủy viên Ban thường vụ Đảng ủy khối Bưu chính Viễn thông, bản thân luôn nghiêm túc chấp hành mọi chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và của Đảng bộ. Nói và làm theo quan điểm, nghị quyết của Đảng, Nhà nước. Bản thân luôn tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện chính sách của Đảng. Bản thân luôn nghiêm túc tham gia các buổi triển khai Nghị quyết Trung ương Đảng, Phòng chống tham nhũng, lãng phí, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

- Công tác chiến lược: Với vai trò Giám đốc đã cùng Ban Giám đốc thực hiện chỉ đạo xây dựng bản đồ chiến lược của Viễn thông Thành phố và các đơn vị trực thuộc giai đoạn 2013-2015 phù hợp với tình hình thị trường và môi trường cạnh tranh trên địa bàn thành phố. Trên cơ sở bản đồ chiến lược, Viễn thông Thành phố đã xây dựng hệ thống thẻ cân bằng điểm (BSC) nhằm biến chiến lược thành hành động phục vụ cho công tác quản trị chiến lược, điều hành sản xuất kinh doanh. Kết quả là trong năm 2013, Viễn thông Thành phố đã đạt được gần hết các mục tiêu chiến lược đề ra, đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển bền vững của đơn vị.

- Công tác tái cấu trúc: Tập trung cao độ để xây dựng, hoàn chỉnh và chỉ đạo thực hiện đề án tái cấu trúc đơn vị nhằm thay đổi mô hình tăng trưởng và cơ cấu tăng trưởng, dựa trên nguyên tắc lấy khách hàng làm trọng tâm và chuyên hóa bộ máy theo lĩnh vực hoạt động: quản lý hạ tầng, phát triển kinh doanh, và phát triển dịch vụ

- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bản thân đã phát huy vai trò lãnh đạo, đã cùng Ban Giám đốc Viễn thông Thành phố triển khai hàng loạt các giải pháp kinh doanh cụ thể để phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng doanh thu một cách bền vững; tập trung đẩy mạnh các dịch vụ di động, băng rộng; không ngừng gia tăng tiện ích cho khách hàng thông qua việc cung cấp gói cước dịch vụ tích hợp, gói dịch vụ nhóm.

Rà soát tiết giảm chi phí, để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, phấn đấu đảm bảo chỉ tiêu chênh lệch thu chi do Tập đoàn giao và ổn định đời sống, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Bản thân đã định hướng Viễn thông Thành phố tiếp tục phấn đấu duy trì và giữ vững doanh thu và thị phần dịch vụ MegaVNN, tập trung phát triển mạnh dịch vụ FiberVNN đã đem lại hiệu quả rõ rệt, đoanh thu các dịch vụ đều tăng trưởng so với các năm trước, trong đó dịch vụ FiberVNN đang thể hiện sự bứt phá rất nhanh về doanh thu và sản lượng, hướng đến thị trường rộng giàu tiềm năng là phân khúc hộ gia đình.

- Việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước được Viễn thông Thành phố thực hiện đầy đủ 100%.

* Thành tích giai đoạn từ tháng 12/2013 đến nay: Với vai trò là Thành viên Hội đồng Thành viên, Phó Tổng Giám đốc và là Tổng Giám đốc Tập đoàn bưu chính Viễn thông từ tháng 4/2015 đến nay:

Trong điều kiện môi trường kinh doanh năm 2014, 2015 tiếp tục gặp nhiều khó khăn đối với các doanh nghiệp, bản thân đã có rất nhiều cố gắng cùng với các đồng chí Lãnh đạo Tập đoàn và tập thể CBCNV hoàn thành tốt các nhiệm vụ, cụ thể:

- Tập đoàn luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm:

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Kết quả thực hiện năm 2014

So với kế hoạch năm 2014 (%)

So với cùng kỳ năm 2013 (%)

Kết quả thực hiện năm 2015

So với kế hoạch năm 2015 (%)

So với cùng kỳ năm 2014 (%)

Tổng doanh thu

tỷ đồng

101.055

104

106

90.479

103,4

107,7

Tổng lợi nhuận

tỷ đồng

6.310

03

112

3.297

112,3

122

Năng suất lao động

Triệu đồng/ người/năm

5.850

103,5

118

2.044

115

115,55

Tổng doanh thu, Tổng lợi nhuận và Năng suất lao động năm 2014 của Tập đoàn cao hơn năm 2015 bởi vì, năm 2014 Tổng doanh thu của Tập đoàn bao gồm cả doanh thu của Công ty Thông tin di đông (VMS) 6 tháng đầu năm 2014.

- Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.

- Tập đoàn cam kết đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.

(có xác nhận của Cục Thuế Hà Nội gửi kèm theo)

- 100% CBCNV trong Tập đoàn được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm Y tế. ;

- Tập đoàn luôn đảm bảo môi trường an toàn vệ sinh lao động cho người lao động.

* Đã chỉ đạo thực hiên thành công tái cấu trúc Tập đoàn theo quyết định 888/QĐ-TTg của Chính phủ:

- Bản thân tôi đã chủ động trong công tác chỉ đạo cùng với sự phối hợp của Ban lãnh đạo Tập đoàn chỉ đạo thực hiện nhanh, hiệu quả cao các yêu cầu của Quyết định 888/QĐ-TTg ngày 10/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu VNPT giai đoạn 2014 - 2015. Trong giai đoạn I tái cấu trúc, chỉ sau một thời gian ngắn, VNPT đã có những chuyển biến khá tích cực. VNPT đã áp dụng phương pháp quản trị mới, hiện đại, hiệu quả và bước đầu chuyển đổi mô hình hoạt động mới. Hơn 36.000 lao động đã có những thay đổi trong nhận thức, hơn 17.000 lao động được sắp xếp sang bộ phận kinh doanh; các yêu cầu về thoái vốn khỏi 63 công ty liên kết, ngoài ngành được thực hiện quyết liệt, việc thành lập 3 tổng công ty trực thuộc được tiến hành nhanh chóng, đúng yêu cầu, lộ trình đặt ra…- Đã tổ chức thành lập và đưa 03 Tổng công ty: Hạ tầng mạng (VNPT-Net), Dịch vụ Viễn thông (VNPT-Vinaphone), Truyền thông (VNPT-Media) chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01/7/2015.

- Trực tiếp chỉ đạo nhiệm vụ triển khai xây dựng chiến lược phát triển của Tập đoàn đến năm 2020.

- Quán triệt triển khai chủ trương của Hội đồng Thành viên, Đảng ủy Tập đoàn về việc đẩy mạnh hoàn thiện cơ chế kinh tế nội bộ để các bộ phận tham gia vào quá trình SXKD có thể chủ động xác định được kết quả, hiệu quả đóng góp của bộ phận mình với kết quả chung của toàn Tập đoàn, bản thân trực tiếp chỉ đạo hoàn thiện cơ chế kinh tế nội bộ đến các đơn vị trực thuộc của các đơn vị thành viên; nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện cơ chế nội bộ, tạo động lực thúc đẩy các đơn vị tăng doanh thu trực tiếp từ khách hàng, tăng hiệu quả kinh doanh từng dịch vụ, tạo đà cho lộ trình tái cơ cấu của Tập đoàn, có những điều chỉnh căn bản, đổi mới trong xây dựng cơ chế nội bộ, bao gồm:


  • Thay đổi nguyên tắc, phương pháp và thay đổi mức đơn giá với các hoạt động phối hợp kinh doanh dịch vụ Vinaphone giữa các VNPT tỉnh, thành phố và các Công ty dọc theo hướng: Khuyến khích các hoạt động bán hàng trực tiếp, chăm sóc khách hàng, giữ và phát triển thuê bao; tiết giảm chi phí hạ tầng, tăng hiệu quả kinh doanh. Với định hướng của Quyết định 207/QĐ-VNPT-KD ngày 25/01/2014 và các văn bản liên quan, mức doanh thu tiêu dùng của khách hàng tại các địa bàn tăng khá, các đơn vị tập trung nguồn lực để chăm sóc giữ và phát triển thuê bao; từng bước kiểm soát thị trường, kiểm soát tỷ lệ bán thẻ, nạp thẻ,…

  • Thay đổi nguyên tắc, phương pháp và mức đơn giá với cổng Internet, hạ tầng nội bộ (vị trí trạm BTS, truyền dẫn), chi phí kết nối mạng đã tạo sức ép tăng cường hiệu quả kinh doanh của khối Công ty dọc; kiểm soát được các phần lợi nhuận do thương quyền của VNPT; thúc đẩy các đơn vị phát triển thuê bao băng rộng, tạo đà bùng nổ về doanh thu, thuê bao quang trong năm 2014.

- Mạng lưới viễn thông của Tập đoàn tiếp tục được duy trì an toàn, ổn định, đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng mạng lưới theo quy định của Bộ Thông tin & Truyền thông, đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên lạc; đảm bảo thông tin thông suốt phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, phòng chống thiên tai.

- Các vệ tinh Vinasat-1 và Vinasat-2 vận hành ổn định, đảm bảo cung cấp dịch vụ có chất lượng cao. Trong năm đã ký hợp đồng, gia hạn và mở rộng dung lượng với 10 khách hàng trong nước và 4 khách hàng nước ngoài. Đến hiện tại, đã sử dụng trên 95% dung lượng vệ tinh Vinasat-1 và trên 60% dung lượng vệ tinh Vinasat-2.

- Tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch tiếp tục là tấm gương phản ánh trung thực mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn. Tỷ suất lợi nhuận tài chính hợp nhất năm 2015 trên Tổng tài sản tăng 15% so với năm 2014; nguồn vốn chủ sở hữu được bảo toàn và phát triển, hệ số bảo toàn vốn đạt 1,005.

- Trực tiếp điều hành công tác xây dựng Kế hoạch SXKD hàng năm sát với thực tiễn, góp phần hoàn thành thắng lợi các mục tiêu của Tập đoàn do HĐTV giao. Để làm được điều này, tôi đã chỉ đạo các bộ phận chức năng đặc biệt quan tâm, chủ động dự báo các chỉ tiêu chủ yếu, định hướng ngay từ đầu năm, giúp các đơn vị xây dựng và điều hành công tác kế hoạch theo sát thị trường, gắn với kế hoạch lao động và kế hoạch đầu tư, tìm kiếm các giải pháp tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí...

+ Xây dựng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) sát với thực tế và phù hợp với mô hình tổ chức SXKD của Tập đoàn; đã báo cáo và được Bộ TTTT phê duyệt để làm cơ sở đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp cho Tập đoàn. Chỉ tiêu này năm 2014 và 2015 Tập đoàn đều hoàn thành vượt mức kế hoạch Bộ TTTT giao.

+ Chỉ đạo các đơn vị trong Tập đoàn triển khai hoạt động kế hoạch theo định hướng tái cấu trúc: Xây dựng, giao chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động SXKD theo hệ thống thẻ điểm cân bằng (BSC) đến các đơn vị trực thuộc, bộ phận và người lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị doanh nghiệp; triển khai thành công tập huấn BSC cho các VTT và các Công ty dọc của Tập đoàn.

*Biện pháp, giải pháp trong công tác:

- Chỉ đạo đẩy mạnh triển khai với nhiều dự án, thỏa thuận hợp tác với các khách hàng lớn là các cơ quan Chính phủ, các Bộ, Ngành, các địa phương, các DN lớn... Trong năm 2014 Tập đoàn đã hoàn thành gói thầu XL-09 với các hạng mục “hệ thống thông tin điện tử; hệ thống âm thanh; hệ thống truyền hình nhà Quốc hội...” thuộc công trình Nhà Quốc hội và Hội trường Ba Đình mới, đảm bảo chất lượng, kịp tiến độ để đưa hệ thống vào phục vụ kỳ họp thứ 8 Quốc hội Khóa XIII. Đến hết năm 2015 Tập đoàn đã ký thỏa thuận hợp tác chiến lược về VT-CNTT với 28 UBND Tỉnh/Thành phố, 2 cơ quan Chính phủ và nhiều doanh nghiệp lớn: VietinBank, VietcomBank, VNPost...,

- Đã chỉ đạo xây dựng các gói cước đối với các dịch vụ di động, băng rộng, cố định, gói dịch vụ tích hợp (cố định + băng rộng + di động) và tổ chức triển khai điều hành linh hoạt phù hợp với những biến động của thị trường nhằm nâng cao hiệu quả và tạo lợi thế cạnh tranh của dịch vụ; điều chỉnh tăng cước quốc tế chiều về, tạo nguồn doanh thu lớn cho Tập đoàn.

- Chỉ đạo triển khai đẩy mạnh kinh doanh các dịch vụ mũi nhọn: triển khai các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng dịch vụ di động (đặc biệt là dịch vụ data và GTGT, phát triển thuê bao); khuyến khích phát triển dịch vụ băng rộng cố định, đặc biệt là dịch vụ quang nhằm đón đầu xu hướng tích hợp các dịch vụ; giải pháp thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ MyTV...

- Bản thân đã tích cực chỉ đạo công tác chỉ đạo triển khai "Mô hình tổ chức kênh bán hàng tại Viễn thông tỉnh, thành phố", tập trung vào các giải pháp triển khai phát triển kênh phân phối các dịch vụ viễn thông có nguồn thu lớn: băng rộng, di động.... Đây là tiền đề cho việc tái cấu trúc toàn diện của VNPT theo hướng chuyên biệt, tách bạch kinh doanh và kỹ thuật.

- Chỉ đạo tất cả các đơn vị chú trọng tăng cường và duy trì sự hiện diện, thương hiệu của VNPT tại cấp thôn/xã; đẩy mạnh bán sản phẩm dịch vụ trọng yếu của VNPT đến điểm bán lẻ và người tiêu dùng; đồng thời đề xuất các giải pháp xây dựng đội ngũ bán hàng theo hướng chuyên biệt - khác biệt - hiệu quả dựa trên cơ sở mô hình thống nhất, quy trình và công cụ quản trị hữu hiệu nhằm chiếm lĩnh thị trường.

- Chỉ đạo công tác khoán địa bàn giữa kinh doanh và kỹ thuật nhằm triển khai triển khai có hiệu quả việc cung cấp dịch vụ Viễn thông-CNTT tới khách hàng với thời gian ngắn nhất và chất lượng tốt nhất.

- Chỉ đạo việc đổi mới giao kế hoạch vốn đầu tư gắn với hiệu quả SXKD của từng đơn vị đã khắc phục hoàn toàn cơ chế "xin-cho", cho phép các đơn vị chủ động bố trí vốn linh hoạt, phù hợp với từng giai đoạn, đảm bảo tập trung đầu tư cho các dự án/chương trình có hiệu quả, trực tiếp phục vụ nhu cầu SXKD. Kế hoạch đầu tư được giao ngay từ đầu năm 2015 giúp các đơn vị chủ động bố trí vốn thanh toán cho khối lượng chuyển tiếp.



Việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước:

Bản thân luôn nghiêm túc chấp hành mọi chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và của Đảng bộ. Nói và làm theo quan điểm, nghị quyết của Đảng, Nhà nước.

Luôn tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện chính sách của Đảng.

Bản thân luôn nghiêm túc tham gia các buổi triển khai Nghị quyết Trung ương Đảng, Phòng chống tham nhũng, lãng phí, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh, …

Đối với công tác xã hội - truyền thống lịch sử, bản thân đã chỉ đạo đơn vị thực hiện các công tác: xây dựng phục chế khu căn cứ Ban Giao bưu và ban Thông tin Trung ương Cục miền Nam. Bản thân trực tiếp lãnh đạo việc lập hồ sơ đề nghị Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân cho Ban Giao bưu vận và Ban Thông tin Trung ương Cục miền Nam và tổ chức Lễ đón nhận danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân cho Ban Giao bưu vận và Ban Thông tin Trung ương Cục miền Nam nhân dịp ngày thành lập ngành Bưu chính Viễn thông 15/8 theo chỉ đạo của Bộ Thông tin và Truyền thông; Tổ chức thăm hỏi phụng dưỡng Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng tại các tỉnh Long An, Bến Tre; Tích cực hưởng ứng tham gia chương trình vì Trường Sa thân yêu, chương trình vì nạn nhân chất độc màu da cam của Thành phố Hồ Chí Minh. Song song đó, công tác đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc các đối tượng chính sách luôn được ưu tiên thực hiện, đặc biệt là các ngày lễ lớn trong năm. Năm 2015, Tôi đã chỉ đạo xây dựng Quy chế “Phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng” của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

Kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện sai trái; chấp hành nội quy cơ quan, phòng chống tệ nạn xã hội;thực hiện đầy đủ các quy định, nghĩa vụ công dân ở nơi cư trú; gia đình luôn được công nhận là gia đình văn hoá ...



Học tập nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức:

Bản thân không ngừng học tập nâng cao trình độ kỹ năng quản lý và trình độ chuyên môn nghiệp vụ phục vụ cho công tác ngày càng hiệu quả; Không ngừng học tập và rèn luyện nâng cao trình độ chính trị, ý thức của người Đảng viên trong tình hình mới.

Bản thân có lối sống lành mạnh, trung thực, giản dị, không xa hoa, lãng phí; luôn gắn bó với tổ chức và đồng chí, đồng nghiệp, hòa đồng cùng tập thể, không quan liêu hách dịch, mệnh lệnh cửa quyền, đặt lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân. Luôn có ý thức xây dựng hài hòa mối quan hệ giữa gia đình, xã hội; Không có tư tưởng cục bộ, bè phái và các biểu hiện cơ hội, thực dụng vì lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm. Sẵn sàng đấu tranh, không nể nang, dung túng với những sai trái của cán bộ cùng cấp và dưới quyền. Luôn khách quan, trung thực khi phát biểu ý kiến đóng góp vào sự lãnh đạo của tập thể và góp ý phê bình cho đồng chí; Không lợi dụng quyền hạn để ban hành hoặc tác động ban hành cơ chế, chính sách làm lợi cho cá nhân. Không tham ô, lãng phí, bao che cho tham nhũng, lãng phí; thực hiện đúng quy định trong quản lý nhà, đất, tài sản, vốn, tài chính của Đảng và Nhà nước.

Trong công tác, bản thân luôn theo sát công việc và giải quyết dứt điểm đến nơi đến chốn, dám chịu trách nhiệm, không đổ lỗi hoặc đùn đẩy trách nhiệm cho đồng nghiệp. Trong công tác luôn nghiêm túc thực hiện kỷ cương, bảo đảm đúng qui định của pháp luật Nhà nước cũng như của Ngành. Bản thân luôn giữ gìn đoàn kết nội bộ, có phương pháp làm việc khoa học; có phong cách dân chủ, chịu lắng nghe ý kiến của cán bộ công nhân viên với tinh thần chịu trách nhiệm và tính quyết đoán trong mọi công việc.



Thành tích học tập, hoạt động khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới:

Bản thân không ngừng học tập nâng cao trình độ kỹ năng quản lý và trình độ chuyên môn nghiệp vụ phục vụ cho công tác ngày càng hiệu quả;

Tham gia tích cực phong trào sáng kiến: bản thân luôn tạo điều kiện và động viên CBCNV tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phát động phong trào sáng kiến, cải tiến trong công tác quản lý...Nhiều sáng kiến được áp dụng đem lại hiệu quả cao, đơn vị được biểu dương trong phong trào sáng kiến của Tập đoàn.

Sáng kiến của cá nhân trong các năm 2010-2015:

1. Sáng kiến “Xây dựng cấu trúc quy hoạch mạng truy nhập FTTx- GPON và AON giai đoạn 2009-2010” cấp Viễn thông Thành phố năm 2010, theo quyết định số 19/QĐ-VTTP ngày 12/01/2011 của Viễn thông Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Sáng kiến “Gói cước khoán điện thoại cố định” cấp Viễn thông Thành phố năm 2011, theo quyết định số 947/QĐ-VNPT.TPHCM-VT ngày 02/12/2011 của Viễn thông Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Sáng kiến Phương án nâng cao chất lượng dịch vụ 3G bằng cách nâng cao tính sẵn sàng của các đường truyền Backhauling của các nhà khai thác di động VNP2&VMS2” cấp Tập đoàn, theo quyết định số 360/QĐ-VNPT-KHCNCN ngày 09/3/2012 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

4. Sáng kiến Thiết kế và xây dựng phần mềm tra cước viễn thông trên điện thoại thông minh và máy tính bảng cấp Tập đoàn năm 2012, theo quyết định số 1130/QĐ-VNPT-KHCNCN ngày 04/09/2012 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Sáng kiến đã được áp dụng rộng rãi trên toàn quốc và giúp khách hàng có thể tra cước viễn thông của mình trên điện thoại và máy tính bảng của mình.

5. Sáng kiến “Xây dựng phần mềm tra cứu điểm giao dịch trên điện thoại thông minh và máy tính bảng” cấp Cơ sở Khối Quản lý Viễn thông Thành phố năm 2013, theo quyết định số 779/QĐ-VNPT.TPHCM-MDV ngày 10/10/2013 của Viễn thông Thành phố Hồ Chí Minh.



6. Sáng kiến Đề xuất giải pháp truyền thông trên cơ sở tận dụng khai thác nguồn lực trên các kênh truyền thông hiện có của Tập đoàn theo quyết định số 26/QĐ-VNPT-KHCNCN ngày 12/1/2015 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

7. Sáng kiến Giải pháp ký Hợp đồng nguyên tắc cung cấp và sử dụng dịch vụ truyền dẫn, internet giữa Tập đoàn và Công ty VMS sau khi VMS tách ra khỏi Tập đoàn theo quyết định số 26/QĐ-VNPT-KHCNCN ngày 12/1/2015 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

8. Sáng kiến Cung cấp trọn gói dịch vụ truyền dẫn trên phạm vi toàn quốc với khách hàng Ngân hàng VietinBank theo quyết định số 438/QĐ-VNPT-KHCNCN ngày 10/4/2015 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Sáng kiến đã được áp dụng rộng rãi trên toàn quốc góp phần mang lại nguồn thu dịch vụ TSL nội hạt ổn định từ khách hàng Vietinbank (khoảng 35 tỷ đồng/năm 2014 và dự kiến tăng khoảng 10% năm, do khách hàng sử dụng mới và nâng cấp kênh).

9. Sáng kiến Đề xuất xây dựng mục tiêu, thông điệp, tiện ích và các cách thức hướng dẫn và tổ chức triển khai truyền thông đầu số bán hàng toàn quốc 18001166 cấp Tập đoàn năm 2014, theo quyết định số 438/QĐ-VNPT-KHCNCN ngày 10/4/2015 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Sáng kiến đã được áp dụng rộng rãi trên toàn quốc và là một trong những chiến dịch lớn, làm thay đổi hình ảnh của VNPT.

10. Sáng kiến Chặn một số hướng quốc tế giá cao năm 2014, theo quyết định số 438/QĐ-VNPT-KHCNCN ngày 10/4/2015 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Sáng kiến đã được áp dụng rộng rãi trên toàn quốc và giúp khách hàng không phát sinh cước cao ngoài ý muốn, Giảm khiếu nại của khách hàng về cước quốc tế chiều đi, dẫn đến khả năng thanh toán cước cao, giảm nợ xấu.

11. Sáng kiến: “Đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét điều chỉnh dịch vụ di động Vinaphone không thuộc danh mục dịch vụ thống lĩnh thị trường” QĐ công nhận số: 199/QĐ-VNPT-CLG ngày 19/02/2016. Giải pháp đã được áp dụng trong Tập đoàn và thị trường di động Việt Nam từ ngày 15.6.2015.

III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG:



  1. Danh hiệu thi đua:

    Năm

    Danh hiệu thi đua

    Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua, cơ quan ban hành quyết định

    2010

    Chiến sĩ thi đua cơ sở

    QĐ số 27/QĐ-VTTP-VP ngày 14/01/2011 của Giám đốc viễn thông TP

    Chiến sĩ thi đua Bộ TT & TT giai đoạn 2008 - 2010

    Quyết định số 666/QĐ-BTTTT ngày 9/5/2011 của Bộ Thông tin - Truyền thông

    2011

    Chiến sỹ thi đua cơ sở

    Quyết định số 52/QĐ-VNPT.TPHCM-VP, ngày 17 / 01 /2012 của Viễn thông TP

    2012

    Chiến sỹ thi đua cơ sở

    Quyết định số 29/QĐ-VNPT.TPHCM-VP, ngày 16/01/2013 của Viễn thông TP

    2013

    Chiến sỹ thi đua cơ sở

    Quyết định số 225/QĐ-VNPT-TĐTT, ngày 14/02/2014 của Cơ quan Tập đoàn

    Chiến sĩ thi đua Bộ TT & TT giai đoạn 2011 - 2013

    QĐ số 779/QĐ-BTTTT ngày 11/6/2014 của Bộ Thông tin - Truyền thông

    2014

    Chiến sỹ thi đua cơ sở

    Quyết định số 172/QĐ-VNPT-TĐTT, ngày 09/02/2015 của Cơ quan Tập đoàn

    2015

    Chiến sỹ thi đua cơ sở

    Quyết định số 296/QĐ-VNPT-CLG, ngày 14/3/2016 của Cơ quan Tập đoàn

  2. Hình thức khen thưởng:

Năm

Hình thức khen thưởng

Số, ngày, tháng, năm của quyết định, cơ quan ban hành quyết định

2010

Bằng khen Bộ TT & TT giai đoạn 2009-2010

Quyết định số 526/QĐ-BTTTT ngày 18/4/2011 của Bộ Thông tin và truyền thông

2011

Bằng khen Chính Phủ giai đoạn 2007 - 2011

Quyết định số 1313/QĐ-TTg ngày 17/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ

2012

Bằng khen Bộ TT & TT giai đoạn 2011-2012

Quyết định số 434/QĐ-BTTTT ngày 26/4/2013 của Bộ Thông tin và truyền thông

2014

Huân chương Lao động hạng ba giai đoạn 2009-2013

Quyết định số 2915/QĐ-CTN ngày 11/11/2014 của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam

Bằng khen Bộ TT & TT giai đoạn 2013 -2014

Quyết định số 882/QĐ-BTTTT ngày 03/6/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông




  • Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015 .

  • Đoàn viên Công đoàn xuất sắc năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015




Каталог: Upload -> DuThaoVanBan
Upload -> BỘ khoa học và CÔng nghệ TÀi liệu hưỚng dẫN
Upload -> TÀi liệu hưỚng dẫn sử DỤng dịch vụ HỘi nghị truyền hình trực tuyếN
Upload -> BỘ thông tin truyềN thông thuyết minh đỀ TÀi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giải mã truyền hình số MẶT ĐẤt set – top box (stb)
Upload -> CHỦ TỊch nưỚC
Upload -> CHỦ TỊch nưỚC
Upload -> Kính gửi Qu‎ý doanh nghiệp
Upload -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
DuThaoVanBan -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo bộ thông tin và truyềN thôNG
DuThaoVanBan -> BỘ thông tin và truyềN thông c dự thảo 21/6/2016 Ộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
DuThaoVanBan -> CỤc xuất bảN, in và phát hàNH

tải về 129.14 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương