TỈnh yên bái số: 780/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 46.68 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích46.68 Kb.
#25529

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH YÊN BÁI


Số: 780/QĐ-UBND



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Yên Bái, ngày 04 tháng 6 năm 2009


QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy định tổ chức và hoạt động của mạng lưới thú y

cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Yên Bái



CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh Thú y được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/4/2004;

Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;

Căn cứ Công văn số 1569/TTg-NN ngày 19/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ đối với nhân viên thú y cấp xã;

Căn cứ Công văn số 16311/BTC-NSNN ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính về việc hỗ trợ kinh phí chi trả phụ cấp cho nhân viên thú y cấp xã;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 786/SNN-TTr ngày 16 tháng 10 năm 2008,




QUYẾT ĐỊNH:


Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Tổ chức và hoạt động của mạng lưới thú y cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Giao Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chi cục Trưởng Chi cục Thú y; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố và các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.






KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Bình



ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH YÊN BÁI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc





QUY ĐỊNH


Tổ chức và hoạt động của mạng lưới thú y cấp xã, phường, thị trấn

trên địa bàn tỉnh Yên Bái



(Ban hành kèm theo Quyết định số 780/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)




Điều 1. Vị trí, chức năng, tổ chức của mạng lưới thú y cấp xã

1. Mạng lưới thú y cấp xã là tổ chức hoạt động về chuyên môn thú y theo quy định của Pháp lệnh Thú y và các văn bản pháp luật có liên quan; Chịu sự lãnh đạo của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp xã) và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Trạm Thú y huyện, thị, thành phố (gọi tắt là Trạm Thú y cấp huyện).

2. Mạng lưới thú y cấp xã có nhân viên thú y cấp xã (gọi tắt là Nhân viên Thú y xã) và một số cá nhân hành nghề thú y ở thôn, bản (gọi tắt là Thú y viên thôn, bản) được Chi cục Thú y tỉnh Yên Bái cấp chứng chỉ hành nghề thú y theo quy định của pháp luật. Mỗi xã, phường, thị trấn được bố trí một nhân viên thú y xã và tuỳ theo điều kiện cụ thể về sản xuất chăn nuôi của từng xã để bố trí số lượng Thú y viên thôn, bản cho phù hợp.

3. Mạng lưới thú y cấp xã được Chi cục Thú y tỉnh Yên Bái ra quyết định thành lập trên cơ sở trao đổi và có văn bản thống nhất ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp xã và Trưởng trạm Thú y cấp huyện.



Điều 2. Điều kiện tuyển chọn, nhiệm vụ và quyền lợi của Nhân viên Thú y xã.

1. Điều kiện tuyển chọn nhân viên Thú y xã:

a. Nhân viên Thú y xã yêu cầu phải là người có trình độ từ trung cấp thú y hoặc chăn nuôi thú y trở lên. Hiện tại, trừ các xã vùng cao có thể bố trí kỹ thuật viên chăn nuôi thú y, tương đương sơ cấp đã được qua các lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi thú y do Chi cục Thú y cấp chứng chỉ. Yêu cầu sau năm 2010, tất cả nhân viên Thú y xã trên địa bàn tỉnh, phải có trình độ từ trung cấp chăn nuôi thú y trở lên.

b. Yêu cầu phải có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khoẻ và tinh thần trách nhiệm cao; luôn nỗ lực phấn đấu hoàn thành trách nhiệm được giao.

c. Không làm trái với quy định chuyên môn và vi phạm pháp luật hiện hành.

2. Nhiệm vụ của Nhân viên Thú y xã:

Nhân viên Thú y xã có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý về công tác thú y tại địa phương; hoàn thành công việc chuyên môn thú y đúng thời hạn và đạt yêu cầu. Cụ thể:

a. Theo dõi, phát hiện, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và Trạm Thú y cấp huyện.

b. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi; tiêm vắc xin cho đàn vật nuôi; tiêu huỷ gia súc, gia cầm mắc bệnh; vệ sinh, tiêu độc khử trùng các ổ dịch, các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật theo kế hoạch và hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan thú y cấp trên.

c. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức, thực hiện công tác điều tra thống kê đàn vật nuôi tại địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý chặt chẽ các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tại địa phương.

d. Giám sát hoạt động hành nghề thú y của các thành viên trong mạng lưới thú y xã; các hoạt động kinh doanh động vật, giết mổ động vật, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi trên địa bàn xã.

đ. Thực hiện các dịch vụ thú y theo quy định về hành nghề thú y và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả hành nghề của mình hoặc của cơ sở do mình phụ trách.

e. Đề xuất với cơ quan cấp trên khen thưởng, kỷ luật đối với các thành viên trong mạng lưới thú y cấp xã theo quy định của pháp luật.

g. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể tuyên truyền, phổ biến các thông tin, pháp luật về thú y, đặc biệt là việc tiêm phòng và những biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác trên đàn vật nuôi.

h. Tổ chức họp định kỳ mạng lưới thú y cấp xã mỗi quý một lần và đột xuất khi cần triển khai công tác phòng chống dịch bệnh cho động vật trên địa bàn quản lý.

i. Tham gia đầy đủ các cuộc họp định kỳ, đột xuất và tập huấn chuyên môn khi được phân công.

k. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật trong quá trình hành nghề thú y.

3. Quyền lợi của nhân viên Thú y xã:

a. Được ngân sách hỗ trợ phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 1,0 so với mức lương tối thiểu hiện hành do Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.

Riêng nhân viên Thú y xã tại 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải được hưởng chính sách hỗ trợ đặc thù theo quy định tại khoản 2 Điều 7 tại Quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2010, ban hành kèm theo Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 05/9/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (được hỗ trợ phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 1,1 so với mức lương tối thiểu hiện hành và được đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trong thời gian hợp đồng).

b. Trong trường hợp dịch bệnh nghiêm trọng xảy ra, khi được huy động tham gia công tác chống dịch (xác minh dịch bệnh, tiêu huỷ gia súc, gia cầm bệnh; vệ sinh tiêu độc khử trùng các ổ dịch v.v ...) tại địa phương sẽ được Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm các xã, phường, thị trấn chấm công và hưởng chế độ thù lao (ngoài phụ cấp hàng tháng) theo quy định hiện hành.

c. Hàng năm được tham gia các lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do ngành thú y tổ chức.

d. Được Chi cục Thú y cấp Chứng chỉ hành nghề thú y theo quy định của pháp luật về thú y và được hưởng các thù lao từ lao động kỹ thuật thú y theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền lợi của Thú y viên thôn, bản

1. Nhiệm vụ của Thú y viên thôn, bản:

Thú y viên thôn, bản có trách nhiệm giúp nhân viên Thú y xã tổ chức thực hiện các hoạt động về thú y tại địa phương; hoàn thành công việc chuyên môn đúng thời hạn và đạt yêu cầu. Cụ thể:

a. Tham gia thực hiện kế hoạch điều tra và tiêm phòng vắc xin cho gia súc, gia cầm tại địa bàn được phân công.

b. Tham gia công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm theo sự điều động của Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan thú y cấp trên.

c. Theo dõi, ghi chép và báo cáo định kỳ hàng tuần và đột xuất tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm (thông qua hoạt động điều trị) cho Nhân viên Thú y xã để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã và Trạm Thú y huyện.

d. Tham gia đầy đủ các cuộc họp định kỳ, đột xuất và tập huấn chuyên môn khi được phân công.

đ. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật trong quá trình hành nghề thú y.

2. Quyền lợi của Thú y viên thôn, bản:

a. Được Chi cục Thú y cấp Chứng chỉ hành nghề thú y theo quy định của pháp luật về thú y và được hưởng các thù lao từ lao động kỹ thuật thú y theo quy định của Bộ Tài chính.

b. Trong trường hợp dịch bệnh nghiêm trọng xảy ra, khi được huy động tham gia công tác chống dịch (xác minh dịch bệnh, tiêu huỷ gia súc, gia cầm bệnh; vệ sinh tiêu độc khử trùng các ổ dịch v.v ...) tại địa phương sẽ được Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm các xã, phường, thị trấn chấm công và hưởng chế độ thù lao theo quy định hiện hành.

c. Hàng năm được tham gia các lớp tập huấn nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ do ngành thú y tổ chức.



Điều 4. Mối quan hệ giữa Nhân viên Thú y xã với Uỷ ban nhân dân cấp xã và Trạm Thú y cấp huyện

1. Nhân viên Thú y xã có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý về hoạt động thú y tại địa phương; chịu sự lãnh đạo của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

2. Nhân viên Thú y xã chịu sự chỉ đạo quản lý về mặt tổ chức, hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ của Trạm Thú y cấp huyện và Chi cục Thú y tỉnh; phụ cấp hàng tháng được hỗ trợ thông qua Trạm Thú y cấp huyện để chi trả thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quy định này.

3. Trong trường hợp Nhân viên Thú y xã không thực hiện đúng nhiệm vụ được quy định trong Quy định này, Trạm Thú y cấp huyện sẽ phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã để thống nhất xử lý theo quy định của pháp luật.



Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:

a. Tổ chức, triển khai, thực hiện Quy định này trên địa bàn phụ trách.

b. Chỉ đạo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã phối hợp với Trạm Thú y cấp huyện tuyển chọn những người có đủ phẩm chất đạo đức, sức khoẻ, năng lực và trình độ chuyên môn bố trí làm Nhân viên Thú y xã; đồng thời xây dựng kế hoạch thường xuyên củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động mạng lưới thú y cấp xã.

c. Theo dõi, kiểm tra kết quả thực hiện, đồng thời tạo điều kiện cho mạng lưới thú y cấp xã hoàn thành nhiệm vụ được phân công.

d. Chỉ đạo các ngành chức năng trên địa bàn huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xử lý những tổ chức, cá nhân hành nghề nhưng không có Chứng chỉ hành nghề thú y hoặc vi phạm Pháp lệnh thú y.

2. Chi cục Thú y tỉnh có trách nhiệm:

a. Tiếp nhận, quản lý chi trả và quyết toán kinh phí ngân sách hỗ trợ cho Nhân viên Thú y xã trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.

b. Thẩm định hồ sơ tuyển chọn Nhân viên Thú y xã và ra quyết định tuyển dụng hoặc buộc thôi việc trong trường hợp Nhân viên Thú y xã không đáp ứng được yêu cầu công việc.

c. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ mạng lưới thú y cấp xã hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công; Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật thú y cho mạng lưới thú y cấp xã.

3. Các ngành, đơn vị liên quan có trách nhiệm:

Trên cơ sở Quy định này các ngành, đơn vị liên quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành mình, đơn vị mình, để hướng dẫn chỉ đạo, triển khai thực hiện.



Điều 6. Khen thưởng và kỷ luật

1. Nhân viên Thú y xã và các Thú y viên thôn, bản trong mạng lưới thú y cấp xã có thành tích trong công tác, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cấp, các ngành thú y khen thưởng theo chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước.



2. Những cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ được phân công hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.





KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Bình


tải về 46.68 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương