TỈnh yên bái số: 439/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 48.5 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích48.5 Kb.
#21020

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH YÊN BÁI


Số: 439/QĐ-UBND



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Yên Bái, ngày 06 tháng 4 năm 2010
QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế hoạt động của

Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Yên Bái




UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng;

Căn cứ Quyết định số 154/1998/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ và thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các cấp;

Căn cứ Quyết định số 215/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Yên Bái;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 61/TTr-SNV ngày 02 tháng 3 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:


­­­­Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 1410/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Yên Bái.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Khối thi đua của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.





TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

Hoàng Thương Lượng




UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH YÊN BÁI




CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



QUY CHẾ

Hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Yên Bái


(Ban hành kèm theo Quyết định số:439/QĐ-UBND ngày 06/4/2010

của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái )



Chương I


CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 1. Chức năng của Hội đồng

Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.



Điều 2. Nhiệm vụ của Hội đồng

1. Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc trong việc tổ chức các phong trào thi đua yêu nước rộng khắp, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng ở địa phương.

2. Bình xét, lựa chọn các tập thể có thành tích xuất sắc thuộc các Khối thi đua của tỉnh vào dịp tổng kết cuối năm để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

3. Bình xét, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc hoặc cá nhân có thành tích cống hiến lâu dài để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen thưởng hoặc trình Thường trực Tỉnh uỷ cho ý kiến (đối với các trường hợp quy định trong phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của Tỉnh uỷ) trước khi đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng theo thẩm quyền.

4. Xem xét, công nhận sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc có giải pháp công tác mang lại hiệu quả cao (sau đây gọi chung là sáng kiến) đối với trường hợp đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc.

Chương II

NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG


Điều 3. Chủ tịch Hội đồng

Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh: Lãnh đạo, điều hành toàn diện các hoạt động của Hội đồng; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Hội động; chủ trì các cuộc họp của Hội đồng; xem xét, quyết định những vấn đề phát sinh, đột xuất không thể chờ đến kỳ họp của Hội đồng hoặc không thể tổ chức họp Hội đồng đột xuất, sau đó thông báo lại Hội đồng tại cuộc họp gần nhất.



Điều 4. Các Phó Chủ tịch Hội đồng

1. Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng là Phó Chủ tịch UBND tỉnh:

Thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng phân công. Điều hành, giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền. Giúp Chủ tịch Hội đồng trong việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra các phong trào thi đua, các đơn vị, địa phương và cơ sở.

2. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Giám đốc Sở Nội vụ:

a) Thường trực giải quyết các công việc của Hội đồng; ký các văn bản của Hội đồng theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng;

b) Trực tiếp quản lý, chỉ đạo, điều hành cơ quan Thường trực của Hội đồng thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 6 Quy chế này; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế hoạt động của Hội đồng; phụ trách, chỉ đạo phong trào thi đua của khối các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh;

c) Thường xuyên giữ mối quan hệ công tác với các thành viên Hội đồng và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan;

d) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.

3. Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái:

a) Chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo phong trào thi đua của khối Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;

b) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.

4. Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh:

a) Chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo phong trào thi đua của khối các doanh nghiệp Trung ương và địa phương;

b) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.

Điều 5. Nhiệm vụ của các Uỷ viên Hội đồng và Thư ký Hội đồng

1. Các Uỷ viên Hội đồng, là người đại diện cho cơ quan, đoàn thể tham gia Hội đồng với tư cách đại diện cho một tổ chức, được sử dụng bộ máy, biên chế của cơ quan mình để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này. Uỷ viên Hội đồng có nhiệm vụ:

a) Theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Khối thi đua và phong trào thi đua thuộc phạm vi cơ quan, đoàn thể mình phụ trách;

b) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của các cấp, các ngành trong tỉnh theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng; định kỳ 06 tháng và một năm báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng;

c) Nghiên cứu tài liệu và tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng theo quy định;

d) Tham gia thảo luận, bình xét, lựa chọn, suy tôn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng để đề nghị Hội đồng và cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Uỷ viên kiêm thư ký Hội đồng:

Có nhiệm vụ tổng hợp các ý kiến và ghi biên bản cuộc họp Hội đồng; thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Hội đồng phân công.

Điều 6. Nhiệm vụ của cơ quan Thường trực Hội đồng (Sở Nội vụ):

1. Dự thảo chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng theo định kỳ 6 tháng và 1 năm.

2. Tham mưu, giúp Hội đồng thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quy chế này; dự thảo các văn bản có liên quan đến hoạt động của Hội đồng.

3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng ở các đơn vị, địa phương và cơ sở.

4. Chuẩn bị nội dung, hồ sơ, tài liệu phục vụ các cuộc họp và hoạt động của Hội đồng; tổ chức triển khai thực hiện kết luận của Hội đồng; thường trực giải quyết các công việc nghiệp vụ của Hội đồng; xử lý thông tin, ý kiến kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân về công tác thi đua, khen thưởng.

5. Thẩm định thành tích, sáng kiến của các tập thể, cá nhân theo quy định của pháp luật, báo cáo Hội đồng hoặc tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng theo thẩm quyền.

6. Tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả hoạt động của Hội đồng theo định kỳ 6 tháng và hàng năm với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh.

7. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ các cuộc họp và hoạt động của Hội đồng.


Chương III

NGUYÊN TẮC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG


Điều 7. Nguyên tắc làm việc

Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, biểu quyết theo đa số (hình thức biểu quyết do Hội đồng quyết định tại các cuộc họp). Các ý kiến khác nhau giữa các thành viên Hội đồng được tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định. ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là quyết định cuối cùng.

Điều 8. Chế độ làm việc

1. Hội đồng họp định kỳ 3 tháng 1 lần hoặc có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập hoặc khi có ít nhất trên 50% tổng số thành viên Hội đồng đề nghị.

2. Các cuộc họp của Hội đồng hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên trở lên tham dự. Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được thống nhất đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng có mặt tán thành.

3. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng triệu tập, thực hiện đúng chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng. Trường hợp thành viên Hội đồng vắng mặt phải thông báo cho cơ quan Thường trực Hội đồng để báo cáo Chủ tịch Hội đồng trước phiên họp 1 ngày và gửi tài liệu đã nghiên cứu cũng như ý kiến tham gia để thư ký tổng hợp, không cử cán bộ đi họp thay.

4. Trường hợp không triệu tập được cuộc họp Hội đồng, cơ quan Thường trực Hội đồng gửi văn bản đến từng thành viên Hội đồng để xin ý kiến tham gia vào các nội dung công việc có liên quan. Chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản (tính theo dấu bưu điện), các thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu và gửi ý kiến tham gia tới cơ quan Thường trực Hội đồng. Quá thời hạn trên, nếu không nhận được ý kiến trả lời của các thành viên thì coi như đồng ý; cơ quan Thường trực Hội đồng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, tiến hành các thủ tục theo quy định, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định, sau đó thông báo kết quả với Hội đồng tại cuộc họp gần nhất.

5. Chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng bắt đầu, cơ quan Thường trực Hội đồng gửi hồ sơ, tài liệu có liên quan đến cuộc họp tới các thành viên Hội đồng để nghiên cứu.

Điều 9. Quan hệ công tác

1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, sự chỉ đạo trực tiếp Uỷ ban nhân dân tỉnh; thực hiện sự kiểm tra, hướng dẫn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về công tác thi đua, khen thưởng.

2. Quan hệ giữa Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành là quan hệ chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, giám sát về công tác thi đua, khen thưởng. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành có trách nhiệm thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng và báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo quy định.

Điều 10. Điều khoản thi hành

1. Quy chế này làm căn cứ hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.

2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Khối thi đua của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quy chế này thành lập hoặc kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và xây dựng Quy chế hoạt động để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.

3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc hoặc nội dung chưa phù hợp các cơ quan, đơn vị gửi đề nghị về cơ quan Thường trực Hội đồng (Sở Nội vụ) để tổng hợp trình Hội đồng sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh./.






TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH



Hoàng Thương Lượng


tải về 48.5 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương