TỈnh yên bái số: 235/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 68.6 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích68.6 Kb.
#16885

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH YÊN BÁI


Số: 235/QĐ-UBND



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Yên Bái, ngày 22 tháng 02 năm 2010



QUYẾT ĐỊNH

Về việc phê duyệt Điều lệ Hội Cựu giáo chức

huyện Văn Yên lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2009 - 2014




CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;

Căn cứ Thông tư số 01/2004/TT-BNV ngày 15 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 32/TTr-SNV ngày 27 tháng 01 năm 2010,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Cựu giáo chức huyện Văn Yên đã được Đại hội lần thứ nhất (nhiệm kỳ 2009-2014) của Hội Cựu giáo chức huyện Văn Yên thông qua ngày 22 tháng 7 năm 2009.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Văn Yên, Chủ tịch Hội Cựu giáo chức huyện Văn Yên và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.






CHỦ TỊCH
Hoàng Thương Lượng


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




ĐIỀU LỆ HỘI CỰU GIÁO CHỨC

HUYỆN VĂN YÊN




Chương I

TÔN CHỈ MỤC ĐÍCH, LĨNH VỰC VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA

HỘI CỰU GIÁO CHỨC VĂN YÊN
Điều 1. Tên gọi của hội là Hội Cựu giáo chức huyện Văn Yên

Địa chỉ: Trụ sở đặt tại phòng GD&ĐT huyện Văn Yên.

Điện thoại: 029.3834.110

Điều 2. Tôn chỉ mục đích của Hội

Hội Cựu giáo chức Văn Yên là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp của tất cả những người trước đây đã là nhà giáo, cán bộ, công nhân, nhân viên trong tất cả các trường học, các cơ sở và cơ quan Giáo dục - Đào tạo. Hội Cựu giáo chức Văn Yên thành lập nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, phát huy truyền thống yêu nước và cách mạng, năng lực trí tuệ và phẩm chất tốt đẹp của nhà giáo, tiếp tục góp phần thực hiện chiến lược phát triển giáo dục đào tạo phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước vì mục tiêu: "Dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.



Điều 3. Lĩnh vực và phạm vi hoạt động của Hội

1. Hội Cựu giáo chức huyện Văn Yên hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo trên phạm vi toàn huyện.

2. Hội Cựu giáo chức Văn Yên chịu sự quản lý nhà nước của phòng GD&ĐT trên phạm vi toàn huyện.

3. Hoạt động theo Điều lệ Hội Cựu giáo chức Việt Nam, Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội Cựu giáo chức Văn Yên phù hợp với hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và những thể chế nhà nước của UBND các cấp tỉnh Yên Bái.

4. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản tại Ngân hàng, Kho bạc, có biểu tượng chung của Hội Cựu giáo chức Việt Nam.
Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYÊN HẠN CỦA HỘI
Điều 4: Nhiệm vụ của Hội

1. Tập hợp, đoàn kết và đại diện cho tất cả Cựu giáo chức huyện Văn Yên, phát huy tiềm năng trí tuệ của Hội viên tham gia các hoạt động giáo dục đào tạo.

2. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hội viên, tạo điều kiện để các Cựu giáo chức tiếp tục giao lưu tình cảm nghề nghiệp, chăm sóc, giúp đỡ nhau về tính phát huy bản chất, truyền thống cách mạng của dân tộc, truyền thống tốt đẹp của giáo giới Việt Nam, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.

Điều 5. Quyền hạn của Hội

1. Tham gia đề xuất, kiến nghị với cấp uỷ Đảng, Chính quyền các cấp, các trường học, các cơ sở và cơ quan giáo dục đào tạo về việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục đào tạo.

2. Phối hợp với các trường học, các cơ sở và cơ quan giáo dục đào tạo, các ban, ngành, đoàn thể, nhân dân chăm lo giáo dục thế hệ trẻ và góp phần thực hiện "Giáo dục cho mọi người", "Cả nước trở thành một xã hội học tập", thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hoá giáo dục.

3. Được gây quỹ Hội trên cơ sở Hội phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.

4. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

5. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên.

6. Thực hiện các dịch vụ phục vụ hội viên và phát triển Hội theo quy định của pháp luật.
Chương III

HỘI VIÊN
Điều 6. Điều kiện trở thành hội viên

Tất cả những người trước đã là nhà giáo, cán bộ, công nhân, nhân viên trong các trường học, các cơ sở và cơ quan giáo dục - đào tạo tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện viết đơn gia nhập Hội đều có thể trở thành hội viên của Hội.



Điều 7. Thủ tục kết nạp hội viên tập thể và từng người

Hội viên tập thể và hội viên cá nhân vào Hội phải có đơn tự nguyện tham gia Hội. Ban chấp hành Hội cơ sở xem xét quyết định kết nạp và cấp thẻ Hội viên. Hội viên tập thể phải có văn bản uỷ quyền người đại diện theo quy định của pháp luật. Khi hội viên muốn ra khỏi Hội phải tự mình viết đơn, được Ban chấp hành cơ sở hội đồng ý và thu lại thẻ hội viên.



Điều 8. Quyền của hội viên

1. Thực hiện quyền dân chủ, bình đẳng khi thảo luận các công việc của Hội, ứng cử, đề cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội; phê bình, chất vấn cơ quan lãnh đạo hoặc cán bộ lãnh đạo của hội; kiến nghị, bãi miễn cán bộ hội có sai phạm.

2. Yêu cầu Hội can thiệp, bảo vệ nhân phẩm và lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm. Được Hội thăm hỏi, giúp đỡ khi gặp khó khăn trong cuộc sống.

3. Tham gia các sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao, du lịch, nghỉ ngơi do Hội tổ chức.

4. Được ra khỏi Hội.

Điều 9. Nghĩa vụ của hội viên

1. Chấp hành Điều lệ Hội, thực hiện Nghị quyết của Hội, gương mẫu chấp hành pháp luật của nhà nước.

2. Tham gia sinh hoạt và hoạt động của Hội, thực hiện tốt nhiệm vụ được Hội phân công.

3. Đóng hội phí, tuyên truyền phát triển hội viên mới; xây dựng tổ chức Hội vững mạnh.



Điều 10. Hội viên liên kết và Hội viên danh dự

1. Công dân, tổ chức của huyện và các cơ sở giáo dục, đào tạo liên kết với nước ngoài không có điều kiện trở thành hội viên của Hội, có thể được Hội công nhận là hội viên danh dự và hội viên liên kết của Hội.

2. Hội viên liên kết và hội viên danh dự được tham gia hoạt động và tham dự Đại hội của Hội, nhưng không tham gia bầu cử và ứng cử ban chấp hành Hội, không biểu quyết các vấn đề của Hội.

Điều 11. Thẻ hội viên

Thẻ hội viên do Hội Cựu giáo chức Việt Nam ấn hành và quy định việc cấp phát, quản lý thẻ hội viên.


Chương IV

BỘ MÁY QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH VÀ TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 12. Bộ máy quản lý và điều hành của Hội

- Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu hội viên.

- Ban chấp hành, Thường vụ huyện Hội.

- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội.

- Ban kiểm tra huyện Hội.

- Thư ký Hội.

- Các đơn vị trực thuộc Hội, Văn phòng Hội.

Điều 13. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu

1. Đại hội là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hội. Đại hội được tổ chức 5 năm 1 lăn.

Đại hội được coi là hợp lệ khi có mặt hai phần ba (2/3) tổng số đại biểu được triệu tập

2. Nhiệm vụ chính của Đại hội nhiệm kỳ:

Thông qua Quy chế tổ chức, hoạt động của Hội (đối với Đại hội thành lập) hoặc đề nghị sửa đổi Quy chế tổ chức, hoạt động của Hội.

Thảo luận báo cáo tổng kết và phương hướng nhiệm vụ hoạt động của Hội.

Thảo luận góp ý báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban chấp hành và Ban kiểm tra.

Thảo luận và phê duyệt quyết toán nhiệm kỳ cũ và kế hoạch tài chính nhiệm kỳ mới của Hội.

Bầu cử Ban chấp hành và Ban kiểm tra.

Suy tôn Chủ tịch danh dự của Hội.

Thảo luận và thông qua Nghị quyết của Đại hội

3. Nhiệm vụ chính của Hội nghị toàn thể hàng năm:

Thảo luận, báo cáo tổng kết năm và kế hoạch công tác năm sau của Hội.

Thảo luận và phê duyệt quyết toán năm và kế hoạch tài chính năm sau của Hội.

Thảo luận và biểu quyết các vấn đề do Ban chấp hành, Ban kiểm tra hoặc Hội viên đề xuất.

4. Ban chấp hành có thể triệu tập Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hội, theo đề nghị của Chủ tịch Ban chấp hành Hội hoặc trên 50% tổng số Uỷ viên Ban chấp hành, hoặc khi có 2/3 số hội viên yêu cầu, hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật.

5. Thư triệu tập Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu phải nêu rõ chương trình nghị sự và gửi đến tất cả hội viên ít nhất 2 tuần trước ngày họp.

6. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.

Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá một phần hai (1/2) đại biểu chính thức có mặt tán thành.



Điều 14. Ban chấp hành.

1. Ban chấp hành là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ Đại hội.

2. Số lượng Uỷ viên Ban chấp hành do Đại hội quyết định.

3. Ban chấp hành hoạt động theo quy chế chung của Hội và Quy chế do Ban chấp hành thống nhất.

4. Ban chấp hành họp ít nhất một lần trong một năm theo triệu tập của Chủ tịch Ban chấp hành. Các phiên họp Ban chấp hành được coi là hợp lệ khi có mặt hai phần ba (2/3) tổng số uỷ viên Ban chấp hành.

5. Các Quyết định và Nghị quyết của Ban chấp hành được thông qua bằng biểu quyết và chỉ có hiệu lực khi có trên 50% tổng số uỷ viên Ban chấp hành dự họp tán thành. Nếu số phiếu thuận và không thuận là ngang nhau, bên nào có ý kiến của Chủ tịch Ban chấp hành thì bên đó sẽ được chấp thuận.

6. Ban chấp hành có nhiệm vụ và quyền hạn:

Quyết định các biện pháp thực hiện nghị quyết của Đại hội.

Quyết định kế hoạch, chương trình công tác hàng năm hoặc giữa các kỳ họp của Ban chấp hành.

Thông qua kế hoạch và quyết toán tài chính nhiệm kỳ và hàng năm của Hội do Thư ký chuẩn bị để trình Hội nghị toàn thể hoặc Đại hội toàn thể.

Giải quyết các vấn đề phát sinh giữa các kỳ Đại hội.

Chuẩn bị nội dung, chương trình và các tài liệu trình Đại hội (kể cả Đại hội bất thường) và hội nghị toàn thể hàng năm.

Quy định cụ thể các nguyên tắc, chế độ quản lý, quy chế sử dụng tài chính của Hội, quy chế tổ chức và hoạt động của văn phòng Hội.

Phê duyệt thành lập các tổ chức theo quy chế tổ chức, hoạt động của Hội.

Bầu cử và bãi miễn các chức danh lãnh đạo Hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký, các uỷ viên Thường vụ, trưởng ban Kiểm tra của Hội.

Bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo các cơ quan do Hội thành lập.

Quyết định kết nạp, bãi miễn tư cách các hội viên.

Quyết định triệu tập Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu.



Điều 15. Ban Thường vụ.

1. Ban thường vụ của Hội Cựu giáo chức huyện gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và một số uỷ viên Ban Thường vụ.

2. Ban Thường vụ Hội có trách nhiệm thay mặt Ban chấp hành chuẩn bị nội dung các kỳ họp Ban chấp hành và chỉ đạo thực hiện nghị quyết của Ban chấp hành; điều hành các hoạt động giữa hai kỳ họp Ban chấp hành; báo cáo hoạt động của Ban Thường vụ tại Hội nghị thường kỳ của Ban chấp hành.

3. Ban thường vụ Hội cử ra Thường trực gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký, một số uỷ viên thường vụ để điều hành công việc giữa các kỳ họp của Ban Thường vụ.

4. Hội nghị thường kỳ của Ban Thường vụ Hội Cựu giáo chức huyện ít nhất 6 tháng họp một lần

Điều 16. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội:

1. Chủ tịch Ban chấp hành đồng thời là Chủ tịch Hội, Phó Chủ tịch Ban chấp hành đồng thời là Phó Chủ tịch Hội. Để đảm bảo hoạt động của Hội có hiệu quả, những chức danh nêu trên làm việc theo chế độ chuyên trách, trường hợp đặc biệt có thể làm việc bán chuyên trách theo nghị quyết của Đại hội cho phép.

2. Chủ tịch Hội có quyền hạn và trách nhiệm:

Đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật.

Chịu trách nhiệm quản lý tài chính và tài sản của Hội.

Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị toàn thể và các Nghị quyết của Ban chấp hành.

Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban chấp hành Hội. Ký quyết định bổ nhiệm, bãi miễn nhân sự trực thuộc Hội khi có Nghị quyết của Ban chấp hành.

Chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hội.

Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc của Hội theo đề nghị của Thư ký sau khi có Nghị quyết hoặc Quyết định của Ban chấp hành.

3. Phó Chủ tịch Hội :

Là người giúp cho Chủ tịch trong công tác quản lý và điều hành Hội; được Chủ tịch uỷ nhiệm và phân công trực tiếp phụ trách và điều hành một số công việc của Hội; được uỷ quyền điều hành công việc của Ban chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.

Điều 17. Thư ký hội:

Thư ký do Ban chấp hành bầu ra, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

Đại diện cho Văn phòng Hội trong quan hệ giao dịch hàng ngày.

Tổ chức, điều hành các hoạt động hàng ngày của Văn phòng Hội.

Chuẩn bị báo cáo cho các kỳ họp Ban chấp hành, Ban Thường vụ,

Đại hội thường niên, Đại hội nhiệm kỳ.

Quản lý hồ sơ, tài liệu giao dịch của Hội.

Xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội trình BCH phê duyệt.

Định kỳ báo cáo cho BCH về các hoạt động của Hội.

Lập các báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban chấp hành.

Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các hội viên và các tổ chức trực thuộc.

Chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng Hội.



Điều 18. Văn phòng Hội

1. Văn phòng Hội hoạt động theo quy chế do Ban chấp hành phê duyệt.

2. Tổ chức bộ máy của Văn phòng Hội do Ban chấp hành phê duyệt.

3. Kinh phí cho hoạt động hàng năm của văn phòng do Thư ký dự trù, trình Ban chấp hành duyệt và Hội nghị toàn thể hàng năm biểu quyết, phê chuẩn.



Điều 19. Ban kiểm tra

1. Ban kiểm tra có từ 3 đến 5 thành viên. Ban kiểm tra có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Ban chấp hành.

2. Ban kiểm tra hoạt động theo quy chế do Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu thông qua.

3. Kinh phí phục vụ cho hoạt động của Ban kiểm tra được chi từ quỹ của Hội.

4. Ban kiểm tra có nhiệm vụ và quyền hạn:

Kiểm tra, giám sát các hoạt động của Hội và của hội viên trong việc chấp hành Điều lệ Hội Cựu giáo chức Việt Nam; Quy chế tổ chức và hoạt động, Quy chế quản lý tài chính và các Nghị quyết của Hội.

Thông báo đến hội viên về kết quả kiểm tra và kiến nghị với Ban chấp hành những vấn đề cần được giải quyết.

Trưởng ban kiểm tra và các uỷ viên Ban kiểm tra được dự các kỳ họp của Ban chấp hành Hội



Điều 20. Tổ chức của Hội

Hội Cựu giáo chức được tổ chức ở Trung ương và địa phương.

1. Trung ương là Hội Cựu giáo chức Việt nam.

2. Hội Cựu giáo chức địa phương do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập hoặc phân cấp cho chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật.

3. Hội Cựu giáo chức ở xã, phường, thị trấn gồm các hội viên cùng cư trú trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Việc thành lập Hội Cựu giáo chức ở xã, phường, thị trấn phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Ở các trường học, các cơ sở và cơ quan Giáo dục - Đào tạo gồm các hội viên đã làm việc tại các đơn vị đóng trên cùng một địa bàn sẽ thành lập các chi hội không có pháp nhân.



Chương V

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA HỘI

Điều 21. Tài chính và tài sản của Hội

1. Các khoản thu của Hội gồm có:

Hội phí thường niên do hội viên đóng theo quy định.

Tài trợ của các tổ chức, cá nhân.

Các khoản thu do hoạt động của Hội tạo ra.

Các nguồn thu khác

2. Các khoản chi của Hội:

Các khoản chi của Hội phải đảm bảo nguyên tắc: Đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định tài chính; bao gồm:

Chi cho hoạt động của Văn phòng, Ban chấp hành, Ban kiểm tra, Hội nghị, Đại hội, tiền thuê trụ sở, mua sắm trang thiết bị.

Chi cho hoạt động thông tin, tuyên truyền, báo chí, xuất bản.

Chi xây dựng, trang bị, sửa chữa cơ sở vật chất, thiết bị làm việc.

Chi lương, chi khen thưởng thi đua.

Chi hoạt động quan hệ quốc tế.

Các khoản chi khác.

3. Ban chấp hành căn cứ vào tình hình tài chính hàng năm của Hội, đề xuất mức hội phí thường niên và thông qua hội nghị toàn thể.

2. Ban chấp hành quy định Quy chế quản lý, sử dụng nguồn tài chính và tài sản của Hội phù hợp với quy chế tài chính chung của nhà nước.

3. Ban chấp hành có trách nhiệm báo cáo quyết toán tài chính nhiệm kỳ tại Đại hội thường kỳ.

Ban Thường vụ phải báo cáo quyết toán tài chính trước Hội nghị hàng năm của BCH Hội.


Chương VI

GIẢI THỂ HỘI
Điều 22. Hội chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:

1. Hội tự nguyện giải thể theo Nghị quyết của trên 50% tổng số hội viên trở lên.

2. Hội bị giải thể khi 12 tháng không hoạt động liên tục.

3. Khi giải thể, cơ quan nhà nước ra quyết định giải thể Hội và chỉ định một ban thanh lý tài sản. Ban thanh lý tài sản có trách nhiệm báo cáo kết quả thanh lý cho toàn thể hội viên và cơ quan chức năng nhà nước có liên quan.



Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng

Những thành viên có thành tích đóng góp cho sự phát triển Hội, sẽ được khen thưởng.



Điều 24. Kỷ luật

Các hội viên hoạt động trái với Điều lệ Hội và quy chế tổ chức, hoạt động của Hội làm tổn hại đến danh dự, quyền lợi của Hội phải chịu kỷ luật phê bình, cảnh cáo hoặc khai trừ khỏi Hội.


Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức hoạt động của Hội Cựu giáo chức huyện Văn Yên.

Mọi sửa đổi, bổ sung Quy chế này phải được Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu Hội nhất trí kiến nghị và được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt mới có giá trị thi hành.



Điều 26. Hiệu lực thi hành

Bản Quy chế tổ chức hoạt động của Hội Cựu giáo chức huyện Văn Yên trên đây gồm có 8 chương, 26 Điều đã được Đại hội thành lập thông qua ngày 22 tháng 7 năm 2009 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh Yên Bái phê duyệt và được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.


HỘI CỰU GIÁO CHỨC HUYỆN VĂN YÊN

tải về 68.6 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương