TỈnh yên bái số: 2040/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 269.97 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích269.97 Kb.
#14492

UỶ BAN NHÂN DÂN


TỈNH YÊN BÁI


Số: 2040/QĐ-UBND


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Yên Bái, ngày 22 tháng 12 năm 2008


QUYẾT ĐỊNH
Về tổ chức thực hiện dự toán Ngân sách địa phương năm 2009



UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư 115/2008/TT-BTC ngày 02/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2009;

Căn cứ Nghị quyết số 34/2008/NQ-HĐND ngày 12/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ họp thứ 14, Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI về dự toán Ngân sách địa phương và phân bổ Ngân sách cấp tỉnh năm 2009;

Căn cứ Quyết định số 1995/QĐ-UBND ngày 15/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về giao dự toán thu, chi Ngân sách Nhà nước năm 2009;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1332/STC-TTr ngày 15 tháng 12 năm 2008,


QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức thực hiện dự toán Ngân sách năm 2009.

Điều 2. Quy định này được áp dụng đối với năm Ngân sách 2009. Các cấp, các ngành, các đơn vị ở địa phương căn cứ vào các nội dung quy định để chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp dưới tổ chức thực hiện.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban ngành, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị dự toán cấp tỉnh; Cục trưởng cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực từ ngày 01/01/2009./.







TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

Hoàng Thương Lượng

UỶ BAN NHÂN DÂN


TỈNH YÊN BÁI


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc







QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2009

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2040/QĐ-UBND ngày 22/12/2008

của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
A. Về phân bổ và giao dự toán Ngân sách địa phương năm 2009:

I. Về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi:

1. Năm 2009 là năm thứ 3 trong thời kỳ ổn định Ngân sách của các cấp Ngân sách địa phương 2007-2010, ngoài việc ổn định tỷ lệ điều tiết nguồn thu giữa các cấp Ngân sách theo Quyết định số 500/QĐ-UBND ngày 13/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Quyết định số 1222/QĐ-UBND ngày 21/8/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh tỷ lệ điều tiết nguồn thu giữa các cấp Ngân sách của thành phố Yên Bái; Nghị quyết số 34/2008/NQ-HĐND kỳ họp thứ 14, Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI về điều chỉnh tỷ lệ điều tiết một số nguồn thu giữa các cấp Ngân sách; Ổn định số bổ sung cân đối từ Ngân sách cấp tỉnh cho Ngân sách từng huyện, thị xã, thành phố theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 15/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (riêng thành phố Yên Bái và huyện Trấn Yên số bổ sung cân đối được xác định mới do tính lại cân đối); Ngân sách cấp tỉnh bổ sung cho các địa phương để thực hiện cải cách tiền lương theo mức lương tối thiểu 540, bổ sung các chế độ chính sách tăng thêm của cấp có thẩm quyền phê chuẩn và hỗ trợ thêm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được giao đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao tại Quyết định số 1791/QĐ-UBND ngày 10/11/2008.

Việc thực hiện tỷ lệ điều tiết các khoản thu theo quy định trên, nếu trong quá trình chấp hành dự toán có các khoản thu phát sinh đột biến làm mất cân đối giữa Ngân sách các cấp thì sẽ báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh lại để đảm bảo cân đối nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp Ngân sách.

2. Tiếp tục thực hiện phân cấp chi đầu tư XDCB từ thu tiền giao đất phần Ngân sách huyện, xã được hưởng, các khoản bổ sung mục tiêu từ Ngân sách cấp tỉnh cho Ngân sách cấp huyện và Ngân sách cấp xã để chủ động đáp ứng các nhu cầu kinh tế - xã hội trên địa bàn. Các địa phương sử dụng 10% từ thu tiền giao đất Ngân sách cấp huyện được hưởng để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu, hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phấn đấu đến năm 2010 cơ bản hoàn thành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 03 loại đất chính đó là đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở.

3. Năm 2009 nguồn thu xổ số kiến thiết tiếp tục để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội của địa phương, trong đó tập trung đầu tư các công trình giáo dục, y tế theo Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ. Việc cấp phát cho các dự án đầu tư từ nguồn xổ số kiến thiết trên cơ sở tiến độ nguồn thu vào Ngân sách và được thực hiện theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư theo quy định.

II. Phân bổ và giao dự toán Ngân sách.

1. Phân bổ, giao dự toán thu Ngân sách.

Trên cơ sở dự toán thu được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải đảm bảo triển khai nhiệm vụ thu Ngân sách của địa phương mình phấn đấu cao hơn mức dự toán thu Ngân sách đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

Việc phân bổ và giao dự toán thu Ngân sách của các huyện, thị xã, thành phố phải trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện thu Ngân sách năm 2008; Căn cứ vào các Luật Thuế, chế độ thu; Mức tăng trưởng kinh tế, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ của từng lĩnh vực, của các đơn vị, các tổ chức kinh tế và hộ kinh doanh; Yêu cầu thực hiện các biện pháp chống thất thu, gian lận thương mại, đẩy mạnh thu hồi dứt điểm các khoản nợ đọng thuế; Thực hiện các chính sách miễn giảm thuế, miễn giảm các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về thu Ngân sách Nhà nước.

2. Phân bổ, giao dự toán chi Ngân sách.

2.1. Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển.

Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển phải đảm bảo thực hiện đúng những quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, đồng thời đảm bảo về trình tự ưu tiên: Bố trí vốn hoàn trả các khoản Ngân sách đã đi vay hoặc cam kết trả nợ theo khế ước, các khoản đã ứng trước phải hoàn trả vào năm 2009; Vốn đối ứng các dự án viện trợ, vốn vay; Thanh toán nợ xây dựng cơ bản; Bố trí vốn cho các công trình trọng điểm sau đó mới bố trí cho các dự án khởi công mới có đủ điều kiện bố trí vốn theo chế độ quy định; Bố trí đầu tư cơ sở vật chất cho các khu công nghiệp từ nguồn phải nộp của các doanh nghiệp về giải phóng và san tạo mặt bằng khi vào khu công nghiệp; Đầu tư cơ sở vật chất cho lực lượng Quản lý thị trường, Kiểm lâm từ nguồn thu chống lậu còn lại nộp Ngân sách.

Phân bổ vốn đầu tư từ tiền giao đất của các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn phải đảm bảo nằm trong dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của tỉnh và khớp đúng với dự toán thu, số điều tiết được hưởng từ tiền giao đất của từng địa phương. Tập trung vốn bố trí cho các dự án, công trình chuyển tiếp có khả năng hoàn thành trong năm 2009.

Phân bổ vốn đầu tư phát triển đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không được thấp hơn mức Chính phủ, Bộ Tài chính giao, trong đó giáo dục đào tạo và dạy nghề là 42 tỷ đồng, khoa học và công nghệ là 7 tỷ đồng.

Đối với những chương trình, dự án, nhiệm vụ thực hiện từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ Ngân sách cấp trên phải thực hiện bố trí theo đúng mục tiêu, dự toán được giao.

2.2. Phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên.

Năm 2009 phân bổ dự toán chi thường xuyên của các cấp, các ngành, các đơn vị được giữ ổn định như năm 2008 và bổ sung thêm kinh phí để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định 166 và Nghị định 184 của Chính phủ (số bổ sung được xác định trên cơ sở tổng nhu cầu tăng lương sau khi trừ đi các khoản đơn vị tự lo để làm lương theo quy định); Bổ sung kinh phí để thực hiện tăng biên chế, tăng quy mô giường bệnh, thực hiện các chế độ chính sách khác của cấp có thẩm quyền và bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ chi đặc thù trên các lĩnh vực lưu ý trong các nội dung sau:

2.2.1. Chi sự nghiệp kinh tế:

- Chi sự nghiệp lâm nghiệp: Dự toán đã dự phòng kinh phí cho tăng biên chế theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân, tăng kinh phí phòng chống cháy rừng của khối huyện, chi bảo tồn loài vượn đen, kinh phí nuôi chó nghiệp vụ, kinh phí hoạt động thường xuyên của 2 ban quản lý rừng phòng hộ huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải.

- Chi sự nghiệp nông nghiệp: Đối với chi hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của tỉnh năm 2009 trong phân bổ và giao dự toán cần chú trọng việc rà soát, đánh giá lại các mục tiêu đã hỗ trợ trong thời gian qua để lựa chọn các mục tiêu đầu tư tạo ra vùng chuyên doanh sản xuất hàng hoá hiệu quả kinh tế lớn, đồng thời phải bố trí kinh phí để thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế 02 huyện vùng cao Trạm Tấu và Mù Cang Chải; Kinh phí phát triển đàn bò đối với hộ nghèo được thực hiện sau khi có đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Chi sự nghiệp thuỷ lợi: Tiếp tục thực hiện chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí theo Nghị định 104/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ; Tiếp tục kiện toàn lại Ban quản lý thuỷ nông ở các xã, đáp ứng được công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn; Uỷ ban nhân dân các huyện đảm bảo triển khai các mục tiêu hỗ trợ trong dự toán đã bổ sung về sửa chữa các công trình thuỷ lợi bị hư hỏng, xuống cấp do ảnh hưởng của cơn bão số 4.

Phân bổ kinh phí cho duy tu, sửa chữa và bảo dưỡng các công trình thuỷ lợi nhỏ do Chi cục Thủy lợi và Ngân sách các địa phương đảm nhiệm, phải đảm bảo lồng ghép với các nguồn vốn khác để khôi phục nhanh năng lực tưới tiêu đáp ứng yêu cầu sản xuất đề ra.

- Đối với chi sự nghiệp giao thông: Trên cơ sở nguồn lực đã bố trí theo dự toán và hỗ trợ của Ngân sách Trung ương phân bổ kinh phí giao thông cấp tỉnh và giao thông cấp huyện, thị xã, thành phố cần chú trọng cho việc sửa chữa, duy tu các tuyến đường tỉnh lộ, huyện lộ bị xuống cấp, đồng thời kết hợp với huy động nguồn lực trong dân để nâng cấp và phát triển các tuyến đường liên xã, liên thôn, phát triển hệ thống giao thông nông thôn từ xã đến thôn bản đặc biệt đối với các huyện vùng cao.

- Đối với chi sự nghiệp hoạt động môi trường: Phân bổ kinh phí đảm bảo không thấp hơn theo mức của tỉnh giao, chú trọng đến công tác thu gom và xử lý chất thải, rác thải của các huyện, thị xã, thành phố. Bố trí kinh phí cho hoạt động của cảnh sát môi trường, kinh phí tăng thêm cho xử lý rác thải của Thành phố Yên Bái để giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp trong khi mức thu phí từ lĩnh vực này còn hạn chế.

- Đối với chi sự nghiệp kiến thiết thị chính và kinh tế khác: Đảm bảo phân bổ kinh phí theo mức đã được giao để nâng cấp kiến thiết thị chính của các huyện, thị xã, thành phố, đặc biệt đối với thành phố Yên Bái và huyện Trấn Yên; Kinh phí trang bị phần mềm kế toán Ngân sách xã; Kinh phí bảo trì các công trình xây dựng cơ bản của tỉnh đã xuống cấp; Kinh phí quy hoạch theo Thông tư 24/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính;

- Về chính sách đặc thù hỗ trợ 2 huyện vùng cao: Uỷ ban nhân dân 2 huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải cần phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng xác định và thẩm định các mục tiêu hỗ trợ đảm bảo đúng theo các nội dung đã được quy định theo Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 05/9/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra Quyết định. Chú ý việc lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện các nội dung.

- Về chi sự nghiệp công nghệ thông tin: Đảm bảo bố trí kinh phí theo mức đã được giao để thực hiện các nội dung của đề án được phê duyệt.

2.2.2. Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề:

Đối với các huyện, thị xã, thành phố khi phân bổ sự nghiệp giáo dục đào tạo về tổng mức và mức chi cho con người không được thấp hơn mức tỉnh giao, thực hiện phân bổ dự toán đến từng cơ sở giáo dục công lập trên cơ sở đẩy mạnh và thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định 43. Kinh phí phân bổ cho các cơ sở giáo dục phải đảm bảo biên chế giáo viên theo quy mô trường lớp đã được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của Liên Bộ Giáo dục đào tạo - Bộ Nội vụ. Kinh phí chi sự nghiệp quản lý chung của ngành phải thực hiện phân bổ cho các Phòng Giáo dục để thực hiện chức năng quản lý trên địa bàn. Đảm bảo bố trí kinh phí trong chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo cho hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng theo hướng dẫn tại Thông tư 96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính, trên cơ sở xác định số lượng trung tâm hiện có. Tuyệt đối không được dùng kinh phí sự nghiệp giáo dục để chi cho các nhiệm vụ khác hoặc chi không đúng nội dung theo dự toán. Triển khai chính sách hỗ trợ cho học sinh dân tộc nội trú, bán trú theo chế độ quy định.

Kinh phí chi cho đào tạo lại cán bộ, chi đào tạo nghề, đào tạo cán bộ chủ chốt cấp xã, chính sách thu hút cán bộ đối với địa phương cần chủ động phân bổ ngay từ đầu năm đúng đối tượng và nội dung đào tạo để các đơn vị chủ động thực hiện sớm đảm bảo mục tiêu đào tạo đã đề ra, trong đó chú trọng hỗ trợ đào tạo cán bộ về trình độ chính trị, nghiệp vụ chuyên môn cho 2 huyện vùng cao Trạm Tấu và Mù Cang Chải theo chính sách đặc thù, chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp thuộc hệ giáo dục quốc dân theo quy định của Chính phủ.

2.2.3. Chi sự nghiệp y tế:

Phân bổ kinh phí phải đảm bảo theo mức đã bố trí trong dự toán để đảm bảo tăng quy mô về giường bệnh. Năm 2009 thực hiện kinh phí khám chữa bệnh cho các đối tượng theo mức quy định mới là hệ số 0,3 trên mức lương tối thiểu; Bố trí kinh phí để chi tăng thêm cho khối dự phòng và đảm bảo tỷ lệ chi cho khối dự phòng không thấp hơn so với mức của Quốc hội ( Tỷ lệ từ 30% trở lên). Kinh phí diễn tập bệnh viện dã chiến trong phòng thủ khu vực tỉnh.

2.2.4. Chi sự nghiệp khoa học côngnghệ:

Đảm bảo mức phân bổ theo dự toán Trung ương giao trên cơ sở thực tế của địa phương cùng với hướng dẫn của Bộ Khoa học công nghệ, thực hiện phân bổ kinh phí thực hiện nghiên cứu khoa học ứng dụng và phát triển công nghệ một cách thiết thực và có hiệu quả.

Đối với các đề tài, dự án khoa học công nghệ sử dụng Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 3 phần: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ, kinh phí hoạt động thường xuyên, kinh phí không thường xuyên.

2.2.5. Sự nghiệp văn xã khác:

Kinh phí phân bổ đã bố trí tăng để thực hiện các nhiệm vụ: Hỗ trợ hoạt động xe buýt thư viện; Bắn pháo hoa tết Nguyên đán; Kinh phí tăng nhuận bút của báo hình, tăng chi cho trạm FM, trạm phát lại mới đưa vào sử dụng; Kinh phí Đại hội thể dục thể thao lần thứ 6; Kinh phí thực hiện các đề án của Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua như: Đề án chính sách dân số; Đề án việc làm; Đề án cai nghiện ma tuý; Đề án xoá đói giảm nghèo; Chương trình phòng chống tai nạn thương tích; Chương trình bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động. Đối với kinh phí để thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ, trong quá trình thực hiện cần rà soát đầy đủ các đối tượng, tránh bỏ sót và thực hiện chi trả đúng theo chế độ quy định.

2.2.6. Chi quản lý hành chính (Đảng, quản lý nhà nước, đoàn thể):

Đã bố trí kinh phí thêm để thực hiện các nội dung: Tăng biên chế theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và dự trù kinh phí để tăng biên chế còn lại theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2009; Tăng kinh phí xuất bản báo; Tăng chính sách cán bộ; Tiếp tục thực hiện thí điểm cải cách hành chính theo cơ chế 1 cửa; Tăng kinh phí thành lập mới các đơn vị; Hỗ trợ kinh phí hoạt động của Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Hỗ trợ hoạt động cho 3 văn phòng Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện; Đoàn thể cấp huyện mỗi đoàn thể 20 triệu đồng/ năm; Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cấp huyện; Kinh phí cho hoạt động của Hội Cựu thanh niên xung phong, Hội Cựu chiến binh (riêng phụ cấp cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cơ sở được chi từ hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị); Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khi phân bổ và giao dự toán cho các xã, phường, thị trấn cần lưu ý các nhiệm vụ như: Chi hoạt động của các đoàn thể xã đã được bố trí tăng thêm 2,5 triệu đồng/ đoàn thể, đưa tổng mức hoạt động của một đoàn thể xã là 5 triệu đồng/ năm; Hoạt động của bộ máy chính quyền xã đã được bố trí tăng thêm 10 triệu đồng/ xã; Bố trí kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do xã ban hành.

2.2.7. Chi an ninh, quốc phòng:

Thực hiện bố trí kinh phí cho chi phòng chống khủng bố, Ban chỉ đạo 138, phụ cấp đối với bảo vệ dân phố theo đề án đã được Hội đồng nhân dân thông qua; Đảm bảo thực hiện phân bổ kinh phí cho công tác giáo dục quốc phòng ở các huyện, thị xã, thành phố; Kinh phí huấn luyện dân quân dự bị; Kinh phí cho diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh; Trang phục cho lực lượng công an xã trên phạm vi toàn tỉnh; Trang thiết bị cho lực lượng bảo vệ dân phố.

2.2.8. Chi dự phòng Ngân sách:

Phân bổ dự phòng Ngân sách của các địa phương phải đảm bảo không thấp hơn mức Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Phân bổ dự phòng cho Ngân sách các xã, phường, thị trấn đảm bảo tỷ lệ tăng thêm theo mức tăng chung của năm 2009 so với năm 2008 (khoảng 26%). Trong phân bổ dự toán thu nếu mục tiêu phấn đấu cao hơn dự toán tỉnh giao thì phần tăng thêm đó sau khi giành 50% để làm lương theo quy định, phần còn lại phải thực hiện bổ sung tăng dự phòng của các cấp Ngân sách và chi cho các nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng khác.

2.3. Về các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, các mục tiêu khác:

Dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án và một số mục tiêu nhiệm vụ khác phân bổ giao dự toán cho các cấp, các ngành, các đơn vị phải đảm bảo đúng với mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền giao. Kết hợp lồng ghép với các nguồn vốn huy động khác để thực hiện có hiệu quả vốn đầu tư, chú trọng phân bổ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách trong phát triển kinh tế xã hội của 2 huyện vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải.

2.4. Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng Ngân sách trực thuộc, chi tiết đến loại, khoản và mã số chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (nếu có) của mục lục Ngân sách Nhà nước ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ Tài chính.

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi Ngân sách Nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao, phân loại đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí Ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do Ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động). Dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần dự toán chi Ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động chi thường xuyên; Phần dự toán chi hoạt động không thường xuyên.

Riêng đối với cơ quan Nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần dự toán chi Ngân sách Nhà nước giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm; Phần dự toán chi Ngân sách Nhà nước giao không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

2.5. Về bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2009:

- Uỷ ban nhân dân các huyện, xã và cấp tương đương phân bổ và giao dự toán cho Ngân sách cấp dưới và các đơn vị thuộc Ngân sách cấp mình phải giao khoản tiết kiệm 10% chi thường xuyên tăng thêm của dự toán năm 2009 so với năm 2008 (nếu có).

- Ngân sách các cấp chính quyền ở địa phương quản lý tập trung nguồn 10% tiết kiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Ngân sách cấp mình thực hiện điều hoà chung giữa các đơn vị khi xác định nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của từng cơ quan, đơn vị thuộc Ngân sách cấp mình. Đối với nguồn tiết kiệm 10% từ chi thường xuyên của Ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố được tạm tính theo mức tiết kiệm đã giao của năm 2007 và sẽ thực hiện xác định lại theo số dự toán chi thường xuyên năm 2009 tăng thêm so với năm 2007.

Ngân sách các huyện, thị xã, thành phố phải dành 50% tăng thu Ngân sách địa phương (không kể tăng thu từ tiền giao đất, thu xổ số, thu phạt an toàn giao thông, thu chống lậu của các lực lượng) dự toán năm 2009 so với dự toán năm 2008 được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, trường hợp Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định dự toán thu cân đối cấp mình (không kể tiền giao đất, thu xổ số kiến thiết và các khoản thu chống lậu) cao hơn dự toán tỉnh giao, thì dự toán bố trí tăng thêm tương ứng phải dành 50% để thực hiện cải cách tiền lương.

Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu phải sử dụng 40% số thu được để lại theo chế độ quy định (riêng ngành y tế phải sử dụng 35% số thu sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất) để thực hiện cải cách tiền lương.

- Dành 50% tăng thu Ngân sách địa phương (không kể tiền giao đất, thu xổ số kiến thiết và các khoản thu chống lậu) thực hiện năm 2008 so với dự toán năm 2008 được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Nguồn làm lương từ 50% tăng thu thực hiện so với dự toán năm 2008 của Ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố trong dự toán của Uỷ ban nhân dân tỉnh giao được xác định theo số ước thực hiện đến 31/12/2008, sẽ thực hiện điều chỉnh lại theo số thực thu khi kết thúc niên độ Ngân sách.

Trường hợp trong năm 2009 nguồn cải cách tiền lương của các địa phương, các đơn vị bao gồm các nguồn nêu trên và số hỗ trợ từ Ngân sách trong dự toán năm 2009 để đảm bảo kinh phí tăng thêm theo mức lương quy định tại Nghị định 166/NĐ-CP và Nghị định 184/NĐ-CP của Chính phủ không sử dụng hết sẽ được chuyển sang năm sau để tạo nguồn cải cách tiền lương trong các năm tiếp theo.



3. Về thời gian phân bổ, giao dự toán:

Căn cứ dự toán thu, chi Ngân sách được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, các ngành, các đơn vị dự toán cấp trên của tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu Ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi Ngân sách địa phương, quyết định dự toán phân bổ Ngân sách cấp mình (Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ vào Quyết định giao dự toán của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp) đảm bảo giao dự toán thu, chi Ngân sách năm 2009 đến từng đơn vị sử dụng Ngân sách theo thời gian quy định (đối với cấp huyện trước ngày 20/12/2008; Cấp xã trước ngày 31/12/2008) và tổ chức việc công khai dự toán Ngân sách đúng quy định.

Đối với phân bổ dự toán chi thường xuyên Ngân sách cấp xã thực hiện phân bổ theo từng loại, khoản mục của Mục lục Ngân sách Nhà nước ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (1 bản) làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.

Đơn vị dự toán cấp trên thực hiện phân bổ và giao dự toán chi Ngân sách cho đơn vị sử dụng Ngân sách trực thuộc theo đúng quy định tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP (báo cáo cơ quan Tài chính theo mẫu 1b, 1c đính kèm Quy định này), trong đó lưu ý một số điểm sau:

- Trong phạm vi 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án phân bổ dự toán Ngân sách, cơ quan Tài chính phải có văn bản thông báo kết quả thẩm tra. Nếu quá 07 ngày làm việc mà cơ quan Tài chính chưa có ý kiến coi như đồng ý với phương án phân bổ của cơ quan, đơn vị đã gửi cơ quan Tài chính. Trường hợp cơ quan Tài chính nhất trí với phương án phân bổ thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ Ngân sách giao ngay dự toán cho các đơn vị sử dụng Ngân sách trực thuộc, đồng gửi cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp (theo Mẫu số 2b, 2c đính kèm Quy định này) và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (gửi thông qua đơn vị sử dụng Ngân sách bản chi tiết đối với đơn vị). Trường hợp cơ quan Tài chính đề nghị điều chỉnh thì trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của cơ quan Tài chính, cơ quan, đơn vị phân bổ tiếp thu, điều chỉnh và gủi lại cơ quan Tài chính để thống nhất; Trường hợp không thống nhất nội dung điều chỉnh, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại điểm 1.5, mục 1, phần IV, Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.

- Trường hợp sau ngày 31/12/2008, vì khó khăn, vướng mắc mà đơn vị dự toán cấp I chưa phân bổ xong dự toán được giao, đơn vị phải báo cáo với cơ quan tài chính cùng cấp để xem xét, cho phép kéo dài thời gian phân bổ dự toán. Đối với các nguyên nhân do chủ quan của đơn vị, thời gian phân bổ dự toán kéo dài chậm nhất đến ngày 31/01/2009; Quá thời hạn này, cơ quan tài chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để điều chuyển cho cơ quan, đơn vị khác, hoặc bổ sung dự phòng Ngân sách theo quy định của Chính phủ. Đối với các nguyên nhân do khách quan, vượt quá thẩm quyền của đơn vị như chưa có phê duyệt của cấp có thẩm quyền về tổ chức bộ máy, cơ chế thực hiện nhiệm vụ ..., đơn vị dự toán cấp I phải dự kiến thời gian hoàn thành để cơ quan tài chính cho kéo dài thời gian phân bổ, song chậm nhất không quá ngày 31/3/2009; Quá thời hạn này, dự toán còn lại chưa phân bổ sẽ xử lý tương tự như đối với các nguyên nhân chủ quan nêu trên.

Đối với một số nhiệm vụ chi tại thời điểm phân bổ, giao dự toán chưa xác định rõ nội dung chi, đơn vị thực hiện thì căn cứ vào mức dự toán được giao, yêu cầu nhiệm vụ và nội dung chi cụ thể trong năm, chế độ tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành, cơ quan được tỉnh giao quản lý nguồn kinh phí có trách nhiệm phân bổ chi tiết theo từng nội dung chi, đơn vị thực hiện thống nhất với cơ quan Tài chính để trình Uỷ ban nhân dân phê duyệt.

- Khi phân bổ, giao dự toán cho các đơn sử dụng Ngân sách, đơn vị dự toán cấp I phải chú ý phân bổ để thu hồi các khoản đã tạm ứng, tạm cấp; Trường hợp đơn vị không phân bổ dự toán cho các khoản phải thu hồi này, cơ quan Tài chính sẽ có văn bản thông báo cho các cơ quan, đơn vị để phân bổ lại đồng thời thông báo cơ quan Kho bạc Nhà nước cùng cấp tạm thời chưa cấp kinh phí đến khi nhận được bản phân bổ theo đúng quy định trên.

- Trường hợp trong tháng 01/2009 dự toán Ngân sách và phương án phân bổ Ngân sách chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước tạm cấp kinh phí cho các nhiệm vụ chi cho các đơn vị sử dụng Ngân sách trực thuộc theo Quy định tại Điều 45 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ. Sau ngày 31/1 cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm dừng cấp kinh phí cho các đơn vị sử dụng Ngân sách. Trường hợp đặc biệt phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan Tài chính đồng cấp.

B. Công tác tổ chức, quản lý điều hành Ngân sách địa phương.

Dự toán năm 2009 trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp Ngân sách Trung ương có những biến động lớn, điều chỉnh làm ảnh hưởng đến cân đối Ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán Ngân sách điều chỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Chấp hành dự toán cần lưu ý những nội dung sau:



I. Về tổ chức quản lý thu Ngân sách:

1. Các ngành, các đơn vị, các tổ chức kinh tế phải có các biện pháp để ổn định sản xuất, phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch sản xuất được giao. Xây dựng định mức tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu tiên tiến, giảm bớt các chi phí trung gian, chi phí quản lý, tích cực thanh toán các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, chú trọng đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời phải năng động tìm kiếm thị trường để tăng thị phần nhằm ổn định đầu ra. Đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án trọng điểm, dự án đầu tư về kinh tế để tạo ra năng lực sản xuất mới, tạo nguồn thu có tính đột phá.

2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn, cơ quan Thuế và các cơ quan có trách nhiệm: Tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác thu Ngân sách đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật; Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Luật Quản lý Thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách thu phí và lệ phí để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thu thuế.

3. Cơ quan Thuế cần tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân; Phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh. Tổ chức thu triệt để các khoản nợ đọng thuế có khả năng thu hồi, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra để truy thu các khoản tiền thuế bị gian lận vào Ngân sách. Tiến hành đánh giá rút kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn trong công tác uỷ nhiệm thu cho chính quyền cơ sở, Chỉ thị 04/CT-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chống thất thu ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Có chính sách giảm, giãn thuế phù hợp với từng đối tượng, hoàn cảnh để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất phát triển.

4. Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật, triển khai thực hiện thu các loại phí, lệ phí mới được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, không được thu những khoản thu phí, lệ phí không có tên trong danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí.

Đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Trung ương và địa phương quy định nhưng chưa có văn bản hướng dẫn thì chưa được phép thu.

5. Tăng cường công tác quản lý tài sản công, quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất, sử dụng, chuyển nhượng để quản lý và thu Ngân sách kịp thời, đầy đủ theo đúng chế độ quy định nhất là các khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất.

II. Về tổ chức quản lý điều hành chi Ngân sách:

1. Về chi đầu tư phát triển:

Trong khả năng của Ngân sách có kế hoạch ứng vốn ngay từ đầu năm cho các công trình, dự án quan trọng theo chế độ quy định. Trong khâu thanh toán chỉ thực hiện thanh toán cho các dự án, công trình được ghi chỉ tiêu vốn và có khối lượng nghiệm thu đủ điều kiện thanh toán trong dự toán xây dựng cơ bản của từng cấp Ngân sách. Ngân sách các cấp chính quyền địa phương thực hiện thanh toán vốn từ thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết được hưởng theo đúng quy định hiện hành.

Đối với chi chương trình mục tiêu quốc gia, dự án có tính chất đầu tư, các chủ đầu tư, chủ dự án triển khai ngay công tác chuẩn bị đầu tư ngay từ đầu năm, bảo đảm tiến độ thi công để thực hiện giải ngân trong năm, hạn chế dồn khối lượng để thanh toán vào cuối năm hoặc kéo dài.

Thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; Đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn.



2. Chi thường xuyên: Các cấp, các ngành, các đơn vị sử dụng Ngân sách phải thực hiện trong phạm vi dự toán được giao. Cơ quan Tài chính, Kho bạc các cấp tổ chức điều hành Ngân sách trong phạm vi dự toán duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn, định mức Nhà nước quy định. Chấp hành nghiêm chỉnh Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg ngày 23/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; Chỉ thị số 26/2006/CT-TTg ngày 01/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc nghiêm cấm dùng công quỹ làm quà biếu và chiêu đãi khách sai quy định; Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ công chức, viên chức nhà nước. Việc mua sắm phải thực hiện đúng các quy định về đấu thầu, thẩm định giá; Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 5/8/2005 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc tăng cường tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực quản lý và sử dụng Ngân sách, tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Quyết định số 463/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 ban hành chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái; Quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 21/10/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công nghiệp công lập, Ban quản lý dự án và công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý; Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 16/10/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước của tỉnh Yên Bái.

Triển khai ngay từ đầu năm 2009 việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; Chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan Nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP đối với các đơn vị cấp huyện. Phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện và giám sát chi. Đối với sự nghiệp giáo dục cấp huyện phải thực hiện phân bổ dự toán chi đến từng trường, trường hợp cơ sở giáo dục chưa có kế toán thì Phòng Kế hoạch Tài chính huyện, Phòng Giáo dục huyện phải trợ giúp công tác quản lý tài chính. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện phân bổ sự nghiệp giáo dục cấp huyện theo mục tiêu trên.

Tiếp tục thực hiện chương trình hành động tiết kiệm, chống lãng phí của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành, các đơn vị cần phải rà soát lại chương trình hành động tiết kiệm, chống lãng phí của ngành mình, cấp mình, đơn vị mình và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

Về chi dự phòng của các cấp Ngân sách phải đảm bảo chi đúng nội dung quy định cho phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán. Uỷ ban nhân dân các cấp sử dụng dự phòng phải định kỳ báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân (đối với cấp xã báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân), báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.

Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan Tài chính các cấp với các đơn vị, cơ quan có liên quan thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, cấp cơ sở để uốn nắn và có biện pháp xử lý kịp thời đảm bảo việc sử dụng Ngân sách đúng chính sách, chế độ, đối tượng và có hiệu quả.

Trường hợp số thu Ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp không đạt dự toán, Uỷ ban nhân dân xây dựng phương án điều chỉnh giảm chi tương ứng, tập trung cắt giảm hoặc giãn, hoãn đối với những nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết báo cáo thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Báo cáo tình hình thực hiện dự toán Ngân sách Nhà nước theo quy định.

3. Về thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí, chuyển nguồn sang năm sau:

3.1. Căn cứ dự toán năm được giao, đơn vị sử dụng Ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu Ngân sách đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; Đảm bảo nguyên tắc:

- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội...) đảm bảo thanh toán theo mức được hưởng hàng tháng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ Ngân sách Nhà nước. Các ngành, các đơn vị và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương; Kho bạc Nhà nước các cấp phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện nghiêm túc việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước theo Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

- Những khoản có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản không có tính chất thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định.

3.2. Năm 2009 tiếp tục thực hiện chi bổ sung cân đối từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách cấp dưới bằng hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan Tài chính cấp dưới chủ động rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp để đảm bảo cân đối Ngân sách cấp mình; Riêng Ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước huyện. Cơ quan Tài chính các cấp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân đồng cấp quy định mức rút dự toán hàng tháng của Ngân sách cấp dưới cho phù hợp với thực tế của từng địa phương theo nguyên tắc: Mức rút dự toán hàng tháng không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; Riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân trên, song mức rút dự toán cả quý I không được vượt quá 30% dự toán năm.

Đối với khoản tạm ứng của Ngân sách cấp dưới cần phải thu hồi trong dự toán bổ sung cân đối năm 2009, cơ quan Tài chính thông báo cho Kho bạc Nhà nước đồng cấp trừ số phải thu hồi ngay từ dự toán đầu năm và phần còn lại được chia đều trong năm để rút. Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ rút dự toán bổ sung cân đối, Uỷ ban nhân dân các cấp phải có văn bản đề nghị cơ quan Tài chính cấp trên xem xét quyết định.

Từ năm 2009 đối với chi bổ sung có mục tiêu Ngân sách cấp trên cho Ngân sách cấp dưới được chuyển từ hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền sang hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước, cụ thể: Đối với vốn bổ sung có mục tiêu từ Ngân sách tỉnh cho Ngân sách các huyện, thị xã, thành phố đã được giao trong dự toán đầu năm thì: Căn cứ vào dự toán giao, số vốn được tạm ứng theo chế độ và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ do chủ đầu tư hoặc đơn vị thực hiện nhiệm vụ báo cáo; Tham khảo kết quả thanh toán chi trả hàng thàng do cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch gửi Phòng Tài chính kế hoạch các huyện thị, Phòng Tài chính Kế hoạch tổng hợp nhu cầu rút dự toán bổ sung có mục tiêu từ Ngân sách tỉnh cho Ngân sách địa phương (theo mẫu đính kèm), kèm giấy rút dự toán theo Mẫu số C209/NS đính kèm gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để rút vốn bổ sung có mục tiêu từ Ngân sách tỉnh cho Ngân sách địa phương. Mức rút cụ thể Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ có quyết định riêng.

- Đối với vốn bổ sung có mục tiêu từ Ngân sách cấp tỉnh cho Ngân sách các địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán Ngân sách được thực hiện như sau:

+ Vốn bổ sung có mục tiêu để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác: Căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán cho Ngân sách địa phương. Căn cứ vào thông báo đó Phòng Tài chính kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

+ Trường hợp ứng trước số bổ sung có mục tiêu từ Ngân sách cấp tỉnh cho Ngân sách các huyện, thị xã: Căn cứ Quyết định của cấp có thẩm quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo phòng Tài chính Kế hoạch thực hiện rút dự toán ứng trước tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Phòng Tài chính lập giấy rút dự toán ứng trước dự toán năm sau theo quy định.

Kết thúc năm Ngân sách, trường hợp số đã rút dự toán về Ngân sách các địa phương không thực hiện hết việc thanh toán, chi trả đối với các nhiệm vụ chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ Ngân sách cấp tỉnh cho Ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải có báo cáo gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trên cơ sở đó báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét xử lý cụ thể, trừ trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo chế độ quy định.

Đối với rút dự toán của Ngân sách các xã, phường, thị trấn, căn cứ vào giấy rút dự toán Ngân sách của cơ quan Tài chính, Uỷ ban nhân dân các xã (theo Mẫu số C2-09/NS đính kèm). Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện: Đã có trong dự toán được giao, tiến độ thực hiện, quyết định của cấp có thẩm quyền bổ sung trong quá trình thực hiện dự toán Ngân sách; Sau đó hạch toán chi Ngân sách cấp trên, thu Ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung chi bổ sung có mục tiêu và mục lục Ngân sách Nhà nước.

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện thực hiện tổng hợp báo cáo cơ quan Tài chính đồng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu của Ngân sách cấp trên cho Ngân sách cấp dưới trong năm trước theo quy định hiện hành.

3.3 Trường hợp cần điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng Ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I ra quyết định điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng Ngân sách liên quan đồng gửi các Kho bạc Nhà nước giao dịch. Đối với đơn vị sử dụng Ngân sách phải giảm dự toán, Kho bạc Nhà nước giao dịch kiểm tra số dư dự toán trước khi thực hiện, xác nhận việc điều chỉnh để đơn vị báo cáo đơn vị dự toán cấp I (bản fax, photocopy) thông báo cho các đơn vị sử dụng Ngân sách khác được điều chỉnh tăng dự toán. Đối với các đơn vị sử dụng Ngân sách được tăng dự toán, Kho bạc Nhà nước giao dịch kiểm tra xác nhận điều chỉnh giảm dự toán của đơn vị sử dụng Ngân sách khác có liên quan trước khi điều chỉnh tăng dự toán cho đơn vị. Trường hợp không còn đủ số dư để điều chỉnh thì đơn vị sử dụng Ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp 1 để điều chỉnh lại.

Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, nếu quyết định bổ sung dự toán đã thể hiện chi tiết lĩnh vực chi và đơn vị thực hiện thì không phải lập phương án phân bổ gửi cơ quan Tài chính thẩm định, mà phân bổ giao dự toán cho đơn vị trực thuộc và thông báo Kho bạc Nhà nước có liên quan để thực hiện.

Riêng đối với trưòng hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất của cơ quan Tài chính để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao.

3.4. Về xử lý chuyển số dư Ngân sách năm 2009 sang năm sau:

Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước đồng cấp thực hiện rà soát, xử lý, chuyển số dư Ngân sách Nhà nước năm 2009 sang năm sau theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Thông tư 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính, đảm bảo số chuyển nguồn năm 2009 sang năm sau chặt chẽ, đúng chế độ, thúc đẩy đơn vị sử dụng kinh phí hiệu quả, hạn chế chuyển nguồn sang năm sau.



4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Phòng, chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, Ngân sách Nhà nước:

- Các cấp, các ngành, các đơn vị thực hiện đầy đủ các quy định về Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm và công tác kiểm tra, thanh tra chống lãng phí. Xây dựng chương trình hành động của đơn vị mình, ngành mình, cấp mình về thực hành tiết kiệm chống lãng phí, thực hiện nghiêm chỉnh quy định về chế độ chi tiêu trong mua sắm tài sản, công tác phí, sử dụng xe ô tô, tiếp khách ... Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của Thanh tra Nhà nước và thanh tra chuyên ngành, xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với Thủ trưởng đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước trong quản lý điều hành Ngân sách để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng Ngân sách sai chế độ, chính sách trên các lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, chi tiêu thường xuyên, quản lý tài sản công, quản lý tài chính doanh nghiệp ...

- Các cấp, các ngành, các đơn vị phải thực hiện đầy đủ về quy chế công khai tài chính đối với các cấp Ngân sách Nhà nước, các đơn vị dự toán Ngân sách, các tổ chức được Ngân sách Nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước, các quỹ có nguồn từ Ngân sách Nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân theo Quyết đinh số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về công khai đối với các lĩnh vực trên.

Công khai tài chính phải thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện quy chế công khai tại địa phương và gửi cơ quan chức năng để tổng hợp theo dõi, đánh giá chung trong toàn tỉnh theo chế độ quy định



C. Tổ chức thực hiện.

Quy định này được áp dụng đối với năm Ngân sách 2009. Các cấp, các ngành, các đơn vị ở địa phương căn cứ vào các nội dung quy định để chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp dưới tổ chức thực hiện.



Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp và đề xuất hướng xử lý báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh./.


TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

Hoàng Thương Lượng

PHỤ LỤC SỐ 01

(Kèm theo Công văn (theo các mẫu số 1a, 1b, 1c) số ......... ngày ....... của .........)

Đơn vị: 1.000 đồng

Nội dung

Tổng số

Chi tiết theo đơn vị sử dụng (1)

Đơn vị A

Đơn vị B

Đơn vị ….

I. Thu, chi Ngân sách về phí, lệ phí

 

 

 

 

1. Số thu phí, lệ phí.

 

 

 

 

- ...

 

 

 

 

2. Chi từ nguồn phí, lệ phí được để lại

 

 

 

 

3. Số phí, lệ phí nộp Ngân sách

 

 

 

 

II. Dự toán chi NSNN

 

 

 

 

1. Giáo dục, đào tạo, dạy nghề

 

 

 

 

1.1 Kinh phí thường xuyên













Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương













1.2 Kinh phí không thường xuyên(2)













Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương













2. Quản lý hành chính

 

 

 

 

2.1 Kinh phí thực hiện tự chủ

 

 

 

 

Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương













2.2 Kinh phí không thực hiện tự chủ(2)

 

 

 

 

Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương













3. Nghiên cứu khoa học

 

 

 

 

3.1 Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ













Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương













3.2 Kinh phí thường xuyên













Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương













3.3 Kinh phí không thường xuyên(2)

 

 

 

 

Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương













  4….

 

 

 

 

Địa điểm KBNN nơi đơn vị SDNS giao dịch

 

 KBNN..(3)

  KBNN.(3)

  KBNN..(3)

Ghi chú:

(1) Nếu số đơn vị trực thuộc nhiều, có thể đổi chỉ tiêu theo cột ngang thành chỉ tiêu theo hàng dọc; Tổng hợp cả số phân bổ của các đơn vị tổ chức theo ngành dọc đã uỷ quyền cho các đơn vị cấp II phân bổ và giao dự toán Ngân sách cho các đơn vị sử dụng Ngân sách trực thuộc.

(2) Kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn… đã giao trong dự toán

(3) Ví dụ: KBNN Hai Bà Trưng - Hà Nội.

(4) Đối với các nhiệm vụ chi cấp phát bằng hình thức lệnh chi tiền phải chi tiết vào từng lĩnh vực chi, phần kinh phí không thực hiện tự chủ ( kinh phí không thường xuyên).

(5) Ngoài việc phục vụ cho dự kiến phân bổ dự toán Ngân sách Nhà nước, mẫu phụ lục này còn sử dụng để đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước đồng cấp tổng hợp quyết định giao dự toán cho đơn vị sử dụng Ngân sách trực thuộc.



Mẫu số 1c

PHÒNG.................

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

_______

Số: ........./......(ĐV)

V/v dự kiến phân bổ dự toán thu, chi NSNN năm.........


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




...... , ngày ...... tháng ....... năm .......

Kính gửi: Phòng Tài chính ........


Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN;

Căn cứ Quyết định số ........ ngày ..... của Uỷ ban nhân dân ...... về giao dự toán NSNN năm .....;

Căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN hiện hành;

Phòng........ dự kiến phân bổ dự toán thu, chi NSNN năm ....... được giao cho các đơn vị sử dụng Ngân sách trực thuộc theo phụ lục đính kèm.

Đề nghị Phòng Tài chính cho ý kiến thẩm tra để Phòng ....... hoàn chỉnh và giao dự toán Ngân sách năm .... cho các đơn vị sử dụng Ngân sách trực thuộc./.


Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu............


TRƯỞNG PHÒNG

(Ký tên, đóng dấu)

(*) Mẫu này áp dụng cho các phòng, ban thuộc cấp huyện.




PHỤ LỤC SỐ 02

DỰ TOÁN THU, CHI NSNN NĂM .........

Đơn vị: (Đơn vị sử dụng Ngân sách)

(Kèm theo Quyết định (theo các mẫu số 2a, 2b, 2c) số: .............. của .............)

Đơn vị: 1.000 đồng

Nội dung

Tổng số

I. Tổng số thu, chi, nộp Ngân sách phí, lệ phí




1. Số thu phí, lệ phí




- Học phí




- .......




2. Chi từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại




- Học phí




- ..........




3. Số phí, lệ phí nộp NSNN




II. Dự toán chi Ngân sách Nhà nước




1. Giáo dục, đào tạo, dạy nghề




1.1 Kinh phí thường xuyên




Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương




1.2 Kinh phí không thường xuyên




Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương




2. Quản lý hành chính




2.1 Kinh phí thực hiện tự chủ




Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương




2.2 Kinh phí không thực hiện tự chủ




Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương




3. Nghiên cứu khoa học




3.1 Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ




Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương




3.2 Kinh phí thường xuyên




Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương




3.3 Kinh phí không thường xuyên




Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương

 







4. …




Ghi chú:

(1) Chi thanh toán cá nhân, chi thường xuyên thực hiện rút dự toán đều theo từng tháng trong năm để chi theo chế độ quy định. Chi mua sắm, sửa chữa lớn, chi sự nghiệp kinh tế rút dự toán theo tiến độ thực hiện thực tế và chế độ, tiêu chuẩn, định mức đã ban hành.

(2) Trong trường hợp uỷ quyền cho các đơn vị dự toán cấp II phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng Ngân sách thì do Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp II ký theo uỷ quyền của Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I.

(3) Chi tiết: các khoản chi bằng lệnh chi tiền; ghi thu ghi chi các dự án ODA.



Mẫu số 2c

PHÒNG ..............

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Số: ........./......(ĐV)



Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




...... , ngày........ tháng ....... năm .......


QUYẾT ĐỊNH (1)

Về việc giao dự toán Ngân sách Nhà nước năm ......

TRƯỞNG PHÒNG ..................
Căn cứ Quyết định số ...... ngày ...... của Uỷ ban nhân dân ... về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Phòng ......

Căn cứ Quyết định số ........ ngày ..... của Uỷ ban nhân dân..... về giao dự toán NSNN năm .....

Căn cứ ý kiến của Phòng Tài chính tại Văn bản số...... ngày.....về phương án phân bổ Ngân sách năm....
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao dự toán thu, chi NSNN năm ....... cho các đơn vị sử dụng Ngân sách trực thuộc Phòng ... theo phụ lục(2) đính kèm .

Điều 2. Căn cứ dự toán chi Ngân sách năm ...... được giao, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:

- Phòng Tài chính...;

- KBNN huyện (thị xã,...);

- Đơn vị sử dụng Ngân sách;

- Lưu............


Bản tổng hợp của các đơn vị trực thuộc Phòng

Bản chi tiết của đơn vị



TRƯỞNG PHÒNG

(Ký tên, đóng dấu)


  1. Mẫu này áp dụng cho các phòng, ban thuộc cấp huyện.

  2. Mẫu phụ lục số 02; riêng đối với báo cáo gửi phòng Tài chính và KBNN Huyện thực hiện theo mẫu phụ lục số 01 (tổng hợp các đơn vị).


Mẫu số 3


TỈNH, THÀNH PHỐ...........

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ TÀI CHÍNH...............

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




...... , ngày........ tháng ....... năm .......


TỔNG HỢP NHU CẦU RÚT VỐN BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU

TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CHO NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Đơn vị: 1.000 đồng

Nội dung

Dự toán giao (gồm cả số đã ứng, số tạm cấp)

Khối lượng thực hiện theo kế hoạch vốn, dự án Ngân sách đã được giao đến thời điểm báo cáo và số tạm ứng theo chế độ chưa thanh toán

Số đã rút dự toán đến thời điểm báo cáo (gồm cả số đã ứng, số tạm cấp)

Dự kiến nhu cầu vốn để thực hiện 30 ngày tiếp theo


Số đề nghị rút dự toán

Tổng số:

1. Vốn đầu tư (trong nước, viện trợ bằng tiền không kể Chương trình MTQG, như: Hỗ trợ đầu tư Khu công nghiệp, hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch, hỗ trợ đầu tư y tế tỉnh, huyện,...)

2. Vốn các chương trình, mục tiêu:

- Chương trình MTQG Giảm nghèo

- Chương trình MTQG Dân số và Kế hoạch hoá gia đình

- Chương trình MTQG phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS

- Chương trình MTQG Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn

- Chương trình MTQG về Văn hoá

- Chương trình MTQG Giáo dục và Đào tạo

- Chương trình MTQG phòng, chống tội phạm

- Chương trình MTQG phòng, chống ma tuý

- Chương trình MTQG Vệ sinh an toàn thực phẩm

- Chương trình MTQG về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

- Chương trình khoa học trọng điểm cấp Nhà nước

- Chương trình MTQG về Việc làm

- Chương trình quốc gia về Bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động

3. Vốn Chương trình 135

4. Vốn Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng

5. Vốn sự nghiệp (chi tiết theo các chính sách, chế độ lớn không kể Chương trình MTQG):

- Kinh phí thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP

- Kinh phí khám chữa bệnh người nghèo

- .....



















Nơi nhận:

- KBNN tỉnh, thành phố .............;

- Lưu..........


GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH

(Ký tên, đóng dấu)




G
Không ghi vào khu vực này

Mẫu số: C2-09/NS

Niên độ:

Số:

IẤY RÚT DỰ TOÁN


BỔ SUNG TỪ NGÂN SÁCH CẤP TRÊN

Tháng ….. năm 20…..

Căn cứ dự toán NS bổ sung cho NS......................

Đề nghị KBNN:................................................................................................................

Chi NS (Cấp): Tài khoản...................................................

Cho NS (Cấp) : Tài khoản…................................................

Theo chi tiết:



Diễn giải

Mã nguồn NS

Mã Chương

Mã ngành KT

Mã NDKT

Số tiền

1. Bổ sung cân đối Ngân sách

















2. Bổ sung có mục tiêu








































































Tổng cộng (1+2):
















Tổng số tiền ghi bằng chữ: ……………………………………………………………………………………………...........................................

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………


Ghi chú : KBNN đồng thời hạch toán số thu bổ sung từ NS (cấp)……… cho NS cấp) ….….., theo chi tiết sau :

Diễn giải

Mã nguồn NS

Mã Chương

Mã ngành KT

Mã NDKT

Số tiền

1. Bổ sung cân đối Ngân sách1
















2. Bổ sung có mục tiêu1






































































Tổng cộng (1+2):

















CƠ QUAN TÀI CHÍNH (UBND xã)

Ngày …. tháng …. năm ……..



Kế toán trưởng Thủ trưởng(Chủ tịch xã)


KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Ngày …..... tháng ...…. năm ……..



Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc





1 Chú ý: Số thu, chi bổ sung cân đối Ngân sách và thu, chi bổ sung có mục tiêu phải thống nhất.


tải về 269.97 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương