TỈnh yên bái số: 1757/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 45.32 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích45.32 Kb.
#11037

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH YÊN BÁI


Số: 1757/QĐ-UBND



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Yên Bái, ngày 26 tháng 10 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ

của phụ nữ tỉnh Yên Bái



CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 241/QĐ-UBND ngày 24/02/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Yên Bái;

Theo đề nghị của Thường trực Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 125/TTr-VSTBPN ngày 28/9/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Giao cho Ban Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Yên Bái tổ chức triển khai và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các ngành, các cấp, các đoàn thể trong việc thực hiện Quy chế.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Yên Bái, Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 63/QĐ-UBND ngày 25/2/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái/.





KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà



UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH YÊN BÁI



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




QUY CHẾ

Hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Yên Bái

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1757/QĐ-UBND ngày 26 / 10 /2010 của

Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)



Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác và chế độ làm việc của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là Ban).

Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ

a. Nhiệm vụ chung:

Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Yên Bái có chức năng tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, chính sách pháp luật có liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ; chỉ đạo thực hiện mục tiêu Vì sự tiến bộ của phụ nữ (sau đây viết tắt là VSTBPN).

b. Nhiệm vụ cụ thể:

+ Triển khai thực hiện và tuyên truyền sâu rộng về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; sự chỉ đạo của Uỷ ban Quốc gia VSTBPN Việt Nam, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, hành động của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể và nhân dân về sự tiến bộ của phụ nữ, về bình đẳng giới và vai trò vị thế của phụ nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

+ Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc đưa vấn đề giới vào quá trình xây dựng, thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong mọi lĩnh vực và chương trình hoạt động của các ngành, các cấp và các tổ chức đoàn thể, đơn vị. Xác định rõ trách nhiệm và hành động của các cấp ủy, chính quyền trong việc tạo điều kiện để hoạt động VSTBPN đạt hiệu quả tốt góp phần vào phát triển kinh tế - văn hóa xã hội ở địa phương.

+ Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với phụ nữ từ tỉnh đến cơ sở; kết quả hoạt động VSTBPN ở các đơn vị; làm căn cứ cho việc tham mưu, đề xuất các giải pháp khắc phục bất bình đẳng giới và tăng cường năng lực cho phụ nữ.

+ Giải quyết, xử lý và kiến nghị các vấn đề liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ thuộc thẩm quyền của Ban.

+ Tổ chức triển khai, tổng kết đánh giá kết quả hoạt động VSTBPN và thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, các hoạt động phối hợp và kế hoạch công tác theo hướng dẫn của Uỷ ban Quốc gia VSTBPN Việt Nam.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động

Ban hoạt động theo nguyên tắc: Tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; các thành viên thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng (như chiến lược, chương trình, kế hoạch và những nội dung khác liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ) trình Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh.


Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban

+ Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Ban; phân công nhiệm vụ cho các thành viên và chủ trì các cuộc họp của Ban.

+ Tiếp thu và triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ do Uỷ ban Quốc gia VSTBPN Việt Nam chỉ đạo về công tác của Ban. Chủ trì, điều hành các hội nghị sơ kết, tổng kết hoạt động VSTBPN tỉnh.

+ Ký ban hành các quyết định; chương trình, chiến lược, kế hoạch hành động giai đoạn từ 5-10 năm và hàng năm; các văn bản chỉ đạo các sở, ban ngành, ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 2.



Điều 5. Nhiệm vụ của Phó trưởng ban

a. Phó trưởng ban Thường trực:

+ Có nhiệm vụ tham mưu cho Trưởng ban xây dựng chương trình, kế hoạch công tác; xây dựng các văn bản, báo cáo của Ban; điều hành hoạt động của bộ phận thường trực Ban.

+ Ký các văn bản hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ; triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban khi được Trưởng ban uỷ quyền.

+ Tham mưu cho Trưởng ban về công tác đào tạo, tập huấn liên quan đến nội dung hoạt động của Ban cho thành viên Ban và Ban VSTBPN các cấp; chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động của Ban.

+ Chủ trì, phối hợp với các thành viên hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả hoạt động của Ban. Phối hợp với cơ quan truyền thông để làm tốt công tác thông tin tuyên truyền kết quả hoạt động của Ban.

+ Chỉ đạo Tổ thư ký giúp việc dự thảo kế hoạch tài chính cho hoạt động hàng năm của Ban VSTBPN tỉnh.

b. Các phó trưởng ban:

+ Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do Trưởng ban phân công; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về việc giải quyết các công việc trong phạm vi được phân công.

+ Dự hội nghị triển khai công tác VSTBPN và Bình đẳng giới (khi được ủy quyền) do Uỷ ban quốc gia VSTBPN Việt Nam tổ chức.

+ Đồng thời chủ động phối hợp chặt chẽ với Phó Trưởng ban thường trực trong công tác tham mưu, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình hoạt động chung của Ban.

Điều 6. Nhiệm vụ của các thành viên.

+ Chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ do Trưởng ban phân công. Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban, thảo luận và quyết định các nội dung công tác VSTBPN của Ban.

+ Trên cơ sở mục tiêu, kế hoạch và chương trình hành động VSTBPN tỉnh, xây dựng kế hoạch cụ thể hóa nhiệm vụ của ngành, đơn vị mình; quán triệt, tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước mục tiêu VSTBPN trong cán bộ, công chức, người lao động, đoàn viên, hội viên các đơn vị ngành mình phụ trách; chủ động phối hợp hoạt động của ngành, đơn vị với hoạt động của Ban.

+ Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổ chức thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả công tác VSTBPN trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành, đơn vị mà thành viên đang công tác.

+ Tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ theo phân công của Trưởng ban.

Điều 7. Nhiệm vụ của cơ quan thường trực

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Yên Bái được giao nhiệm vụ là cơ quan thường trực của Ban

Nhiệm vụ của cơ quan thường trực:

+ Sử dụng bộ máy tổ chức của mình để duy trì hoạt động của Ban và sử dụng con dấu, tài khoản của Sở để thực hiện giao dịch.

+ Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hoạt động của Ban theo quy định của Nhà nước.

+ Chuẩn bị nội dung và điều kiện cho các buổi họp Ban.

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban giao.

Điều 8. Nhiệm vụ của Tổ thư ký giúp việc của Ban

+ Tổ thư ký giúp việc có nhiệm vụ xây dựng dự thảo các chương trình, kế hoạch, các văn bản hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.

+ Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình triển khai các hoạt động VSTBPN trong phạm vi trách nhiệm của Ban; định kỳ và đột xuất báo cáo tình hình hoạt động của Ban.

Chương III

LỀ LỐI LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 9. Chế độ hội họp

Ban tổ chức họp toàn thể theo định kỳ 1-2 lần/năm để sơ kết, tổng kết, đánh giá 6 tháng, một năm hoạt động, thông qua (hoặc điều chỉnh) kế hoạch công tác cho phù hợp với tình hình. Khi có vấn đề nảy sinh hoặc giải quyết các công việc cần có ý kiến của tập thể, Trưởng ban sẽ triệu tập họp đột xuất.

Thành viên Ban có trách nhiệm tham gia đầy đủ các Hội nghị toàn thể của Ban. Trường hợp bất khả kháng phải vắng mặt thì báo cáo trực tiếp với Trưởng ban hoặc phó trưởng ban thường trực, đồng thời phân công đồng chí lãnh đạo cơ quan dự họp thay thế để tiếp thu toàn bộ các nội dung Hội nghị.

Điều 10. Chế độ kiểm tra, giám sát

+ Định kỳ tổ chức kiểm tra mỗi năm từ 2 đợt trở lên nhằm đánh giá kết quả thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến VSTBPN; kết quả hoạt động của Ban VSTBPN cấp huyện, các sở, ban ngành và đơn vị cơ sở.

+ Chương trình, nội dung và kế hoạch kiểm tra sẽ được thông báo trước từ 10-15 ngày, các thành viên phải chủ động bố trí thời gian để tham gia. Biên bản kiểm tra được thống nhất đánh giá giữa đoàn kiểm tra và cơ quan đơn vị được kiểm tra.

+ Thành viên có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra thực hiện chính sách, pháp luật ở đơn vị được phân công, báo cáo kết quả bằng văn bản về thường trực Ban.

+ Sau mỗi đợt kiểm tra, thường trực Ban tổng hợp, báo cáo kết quả, kiến nghị với cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ngành hữu quan để cùng nghiên cứu tham gia giải quyết.

Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo

+ Hàng tháng, quý Ban và các thành viên được cung cấp thông tin, báo cáo và các tài liệu phục vụ cho công tác VSTBPN.

+ Các thành viên có trách nhiệm báo cáo với Ban qua cơ quan thường trực Ban về các hoạt động có liên quan đến nhiệm vụ được phân công theo định kỳ (6 tháng/lần, thời gian vào ngày 5-10 của tháng 6 và ngày 10 tháng 12 hàng năm); ngoài ra khi cần thiết, phải báo cáo theo yêu cầu của Trưởng Ban.

+ Thường trực Ban thông tin các kết quả thực hiện và kế hoạch hoạt động của Ban đến các ngành thành viên và Ban VSTBPN cấp huyện theo định kỳ.



Điều 12. Mối quan hệ công tác

+ Ban chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Quốc gia VSTBPN Việt Nam.

+ Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh thường xuyên phối hợp với các sở, ban ngành và các tổ chức, đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để hướng dẫn, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật; phối hợp triển khai chương trình công tác, kiểm tra, giám sát theo kế hoạch đã đề ra; trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong công tác VSTBPN.

Điều 13. Kinh phí, phương tiện làm việc và con dấu

+ Kinh phí hoạt động của Ban do ngân sách Nhà nước cấp hàng năm và được tổng hợp chung vào kinh phí của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

+ Phương tiện làm việc của cơ quan thường trực: sử dụng Văn phòng của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

+ Các điều kiện làm việc khác: Thành viên làm việc ở cơ quan nào thì sử dụng ô tô và các phương tiện làm việc của cơ quan đó để thực hiện các nhiệm vụ được phân công; xăng dầu xe ô tô, công tác phí và chế độ làm việc ngoài giờ được chi trả theo quy định hiện hành của Nhà nước.

+ Con dấu:

- Trưởng ban - Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản thì sử dụng con dấu UBND tỉnh;

- Phó trưởng ban Thường trực - Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký văn bản thì sử dụng con dấu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Các thành viên Ban VSTBPN tỉnh, Ban VSTBPN của các ngành, các huyện, thị xã thành phố, tổ thư ký giúp việc của Ban có trách nhiệm thực hiện Quy chế này, đồng thời chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch để thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công.

Hàng năm cơ quan thường trực có trách nhiệm tham mưu cho Ban VSTBPN tỉnh tổ chức Hội nghị để tổng kết, đánh giá, kiểm điểm, rút kinh nghiệm việc thực hiện quy chế hoạt động của Ban; thực hiện chế độ khen thưởng, xử lý vi phạm theo quy định pháp luật hiện hành.



Điều 15. Quy chế này sẽ được tập thể các thành viên của Ban thảo luận và quyết định sửa đổi, bổ sung khi có văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Uỷ ban quốc gia VSTBPN Việt Nam cho phù hợp với thực tiễn triển khai áp dụng đối với hoạt động của Ban VSTBPN tỉnh Yên Bái./.




KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà


tải về 45.32 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương