TỈnh yên bái số: 1090/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 59.71 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích59.71 Kb.
#3578

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH YÊN BÁI


Số: 1090/QĐ-UBND



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Yên Bái, ngày 28 tháng 7 năm 2009

QUYẾT ĐỊNH

Về việc phê duyệt Điều lệ Hội Cựu giáo chức huyện Trấn Yên



CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;

Căn cứ Thông tư số 01/2004/TT-BNV ngày 15 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 175/TTr-SNV ngày 08 tháng 7 năm 2009,


QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Cựu giáo chức huyện Trấn Yên đã được Đại hội đại biểu Hội Cựu giáo chức huyện Trấn Yên lần thứ nhất nhiệm kỳ 2009 - 2014 thông qua ngày 29 tháng 3 năm 2009.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Trấn Yên, Chủ tịch Hội Cựu giáo chức huyện Trấn Yên và các cơ quan, tổ chức có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.




CHỦ TỊCH
Hoàng Thương Lượng


UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH YÊN BÁI




CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc





ĐIỀU LỆ

HỘI CỰU GIÁO CHỨC HUYỆN TRẤN YÊN

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1090/QĐ-UBND ngày 28/7/2009

của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

———————
Chương I



TÊN GỌI, TÔN CHỈ MỤC ĐÍCH, LĨNH VỰC

VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
Điều 1. Tên gọi của Hội

1. Hội có tên gọi là Hội Cựu giáo chức huyện Trấn Yên.

2. Trụ sở đặt tại Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Trấn Yên.

Điều 2. Tôn chỉ mục đích của Hội

Hội Cựu giáo chức huyện Trấn Yên là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những người trước đây đã là nhà giáo, cán bộ, nhân viên trong tất cả các trường học, các cơ sở và cơ quan giáo dục và đào tạo. Hội Cựu giáo chức huyện Trấn Yên thành lập nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, phát huy truyền thống yêu nước và cách mạng, năng lực, trí tuệ và phẩm chất tốt đẹp của Nhà giáo, tiếp tục góp phần thực hiện chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu: Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.



Điều 3. Lĩnh vực và phạm vi hoạt động của Hội

1. Hội Cựu giáo chức huyện Trấn Yên hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên phạm vi toàn huyện.

2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân huyện Trấn Yên, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Trấn Yên và được sự bảo trợ của Công đoàn giáo dục huyện Trấn Yên.

3. Hội hoạt động theo điều lệ phù hợp với Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

4. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản mở tại Kho bạc huyện Trấn Yên.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI
Điều 4. Nhiệm vụ của Hội

1. Tập hợp, đoàn kết và đại diện cho tất cả các cựu giáo chức trong huyện, phát huy tiềm năng, trí tuệ của hội viên tham gia các hoạt động giáo dục và đào tạo.

2. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên, tạo điều kiện để các cựu giáo chức tiếp tục giao lưu tình cảm nghề nghiệp, chăm sóc giúp đỡ nhau về tinh thần, vật chất, tương trợ nhau khi gặp khó khăn về vật chất và tinh thần, tương trợ nhau trong cuộc sống, giữ gìn và phát huy bản chất, truyền thống cách mạng của dân tộc, truyền thống tốt đẹp của giáo giới Việt Nam, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.

Điều 5. Quyền hạn của Hội

1. Tham gia, đề xuất, kiến nghị với cấp uỷ Đảng, Uỷ ban nhân dân huyện Trấn Yên, các xã, trường học, các cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục về việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác giáo dục và đào tạo.

2. Phối hợp với các trường học, các cơ sở giáo dục và đào tạo, các ban, ngành, đoàn thể chăm lo giáo dục thế hệ trẻ và góp phần thực hiện “giáo dục cho mọi người”, “cả nước trở thành một xã hội học tập”, thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hoá giáo dục.

3. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp theo qui định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.

4. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật.

5. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên.

6. Thực hiện các dịch vụ phục vụ hội viên theo qui định của pháp luật.

Chương III

HỘI VIÊN
Điều 6. Điều kiện trở thành hội viên

Tất cả những người trước đây đã là nhà giáo, cán bộ, nhân viên trong các trường học, các cơ sở và cơ quan giáo dục và đào tạo tán thành điều lệ Hội, tự nguyện viết đơn xin gia nhập hội đều có thể trở thành hội viên.



Điều 7. Thủ tục kết nạp hội viên tập thể và từng người

Hội viên tập thể và hội viên cá nhân phải có đơn tự nguyện gia nhập Hội. Ban Chấp hành Hội cơ sở xem xét quyết định kết nạp và cấp Thẻ hội viên. Hội viên tập thể phải có văn bản uỷ quyền người đại diện theo qui định của pháp luật. Khi hội viên muốn ra khỏi Hội phải viết đơn, được Ban Chấp hành hội cơ sở đồng ý và thu Thẻ hội viên.



Điều 8. Quyền của hội viên

1. Thực hiện quyền dân chủ, bình đẳng khi thảo luận các công việc của Hội như ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan lãnh đạo của hội; phê bình, chất vấn cơ quan lãnh đạo của Hội; kiến nghị bãi miễn cán bộ hội khi có sai phạm.

2. Yêu cầu Hội can thiệp bảo vệ phẩm chất và lợi ích hợp pháp chính đáng của hội viên khi bị xâm phạm. Được Hội thăm hỏi giúp đỡ khi khó khăn.

3. Tham gia các sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao, du lịch, nghỉ ngơi do Hội tổ chức.

4. Được ra khỏi Hội.

Điều 9. Nghĩa vụ của hội viên

1. Chấp hành điều lệ Hội, thực hiện các nghị quyết của Hội; gương mẫu chấp hành luật pháp của Nhà nước.

2. Tham gia sinh hoạt và các hoạt động của Hội, thực hiện tốt nhiệm vụ được Hội phân công.

3. Đóng hội phí, tuyên truyền phát triển hội viên mới, xây dựng hội vững mạnh.



Điều 10. Hội viên danh dự

Những người tán thành điều lệ Hội nhưng không có điều kiện trở thành hội viên của Hội có thể được Hội công nhận là hội viên danh dự của Hội. Hội viên danh dự được tham gia các hoạt động và tham dự đại hội nhưng không tham gia bầu cử và ứng cử vào Ban Chấp hành Hội, không biểu quyết các vấn đề của Hội.



Điều 11. Thẻ hội viên

Hội Cựu giáo chức huyện Trấn Yên báo cáo Hội Cựu giáo chức cấp trên để tiến hành cấp thẻ hội viên cho toàn thể hội viên của Hội.


Chương IV

BỘ MÁY QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH VÀ TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 12. Bộ máy quản lý và điều hành của Hội

1. Đại hội đại biểu hội viên Hội Cựu giáo chức huyện Trấn Yên.

2. Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội Cựu giáo chức huyện Trấn Yên.

3. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội.

4. Ban kiểm tra.

5. Thư ký Hội.



Điều 13. Đại hội Hội Cựu giáo chức huyện Trấn Yên

1. Đại hội là cơ quan có thẩm quyền cao nhất; Đại hội tổ chức 5 năm 1 lần. Đại hội được coi là hợp lệ khi có 2/3 tổng số đại biểu chính thức được triệu tập.

2. Nhiệm vụ của đại hội nhiệm kỳ:

a) Thông qua điều lệ hoặc đề nghị sửa đổi điều lệ;

b) Thảo luận báo cáo tổng kết và phương hướng nhiệm vụ hoạt động của Hội;

c) Thảo luận góp ý báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành và Ban kiểm tra;

d) Thảo luận phê duyệt quyết toán nhiệm kỳ cũ và kế hoạch tài chính nhiệm kỳ mới của Hội:

đ) Bầu Ban Chấp hành và Ban kiểm tra;

e) Thảo luận và thông qua nghị quyết đại hội;

3. Nhiệm vụ chính của hội nghị toàn thể hàng năm:

a) Thảo luận báo cáo tổng kết năm cũ và kế hoạch công tác năm mới của Hội;

b) Thảo luận và phê duyệt quyết toán năm cũ và kế hoạch tài chính năm mới của Hội;

c) Thảo luận và biểu quyết các vấn đề do Ban Chấp hành và Ban kiểm tra hoặc hội viên đề xuất.

4. Ban Chấp hành có thể triệu tập đại hội bất thường để giải quyết vấn đề cấp bách của Hội theo đề nghị của Chủ tịch hội hoặc trên 50% tổng số uỷ viên Ban Chấp hành, hoặc khi có 2/3 số Hội cơ sở yêu cầu, hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo qui định của pháp luật.

5. Thư triệu tập đại hội phải ghi rõ chương trình nghị sự, gửi tới đại biểu hội viên dự họp trước ngày họp ít nhất 2 tuần.

6. Nguyên tắc biểu quyết tại đại hội:

a) Đại hội biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; biểu quyết từng người hoặc cả danh sách, từng chỉ tiêu hoặc cả văn bản nghị quyết do đại hội quyết định.

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của đại hội phải được quá 1/2 đại biểu chính thức tán thành.



Điều 14. Ban Chấp hành

1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa 2 kỳ đại hội.

2. Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành có từ 15 đến 19 người, do đại hội quyết định, trong đó có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký.

3. Ban Chấp hành hoạt động theo qui chế của Ban Chấp hành.

4. Ban Chấp hành họp ít nhất 1 lần trong năm theo triệu tập của Chủ tịch Ban Chấp hành. Phiên họp Ban Chấp hành được coi là hợp lệ khi có 2/3 số uỷ viên Ban Chấp hành.

5. Các quyết định của Ban Chấp hành được thông qua bằng biểu quyết và có hiệu lực khi trên 50% tổng số uỷ viên dự họp tán thành. Nếu số thuận và không thuận ngang nhau, bên nào có ý kiến của Chủ tịch Hội sẽ được chấp nhận.

6. Ban Chấp hành có nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Quyết định các biện pháp thực hiện Nghị quyết đại hội;

b) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm hoặc giữa các kỳ họp của Ban Chấp hành;

c) Thông qua kế hoạch, quyết toán tài chính nhiệm kỳ và hàng năm của Hội do Tổng thư ký đệ trình để trình ra đại hội;

d) Giải quyết các vấn đề phát sinh giữa 2 kỳ đại hội;

đ) Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự, các tài liệu trình đại hội;

e) Qui định nguyên tắc, chế độ quản lý, qui chế sử dụng tài chính Hội;

f) Quyết định triệu tập đại hội đại biểu Hội Cựu giáo chức huyện Trấn Yên.



Điều 15. Ban thường vụ

1. Ban thường vụ Hội Cựu giáo chức huyện Trấn Yên gồm: Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và Trưởng ban Kiểm tra.

2. Ban thường vụ thay mặt Ban chấp hành chuẩn bị các nội dung họp Ban chấp hành và chỉ đạo thực hiện nghị quyết của Ban chấp hành; điều hành các hoạt động giữa 2 kỳ họp Ban chấp hành, báo cáo hoạt động của Ban thường vụ trong kỳ họp của Ban chấp hành.

3. Ban thường vụ cử ra bộ phận thường trực gồm: Chủ tịch và các Phó Chủ tịch.

4. Ban thường vụ họp 6 tháng 1 lần và ít nhất 1 lần trong 1 năm.

Điều 16. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Ban Chấp hành đồng thời là Chủ tịch Hội Cựu giáo chức Trấn Yên, Phó Chủ tịch Ban Chấp hành đồng thời là Phó Chủ tịch Hội Cựu giáo chức Trấn Yên.

2. Chủ tịch Hội có quyền hạn và nhiệm vụ:

a) Đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật;

b) Chịu trách nhiệm quản lý tài chính và tài sản Hội;

c) Chịu trách nhiệm triển khai nghị quyết đại hội, nghị quyết hội nghị toàn thể và nghị quyết của Ban Chấp hành;

d) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp Ban Chấp hành;

đ) Quyết định thành lập các tổ chức của hội sau khi có ý kiến của Ban Chấp hành.

3. Phó Chủ tịch Hội:

Giúp việc cho Chủ tịch hội trong việc quản lý điều hành các hoạt động của Hội và được phân công trực tiếp phụ trách một số công việc của Hội, được uỷ quyền điều hành công việc Hội khi Chủ tịch vắng mặt.



Điều 17. Thư ký hội và Văn phòng Hội

Tổng thư ký do Ban Chấp hành bầu ra, có nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Tổ chức điều hành các hoạt động của Văn phòng Hội;

2. Chuẩn bị báo cáo các kỳ họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, đại hội, hội nghị toàn thể;

3. Quản lý hồ sơ, tài liệu giao dịch;

4. Lập các báo cáo 6 tháng, hàng năm, báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành;

5. Quản lý hồ sơ, danh sách hội viên và tổ chức trong toàn Hội;

6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động văn phòng;

7. Văn phòng Hội hoạt động theo qui chế do Ban Chấp hành phê duyệt, địa điểm làm việc tại Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Trấn Yên, kinh phí hoạt động hàng năm do Ban Chấp hành phê duyệt.

Điều 18. Ban kiểm tra

1. Ban kiểm tra có 1 Trưởng ban phụ trách do đại hội bầu ra và có từ 3 đến 5 thành viên; nhiệm kỳ của Ban kiểm tra cùng kỳ với Ban Chấp hành.

2. Ban kiểm tra hoạt động theo qui chế do đại hội đại biểu thông qua.

3. Ban kiểm tra có nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Kiểm tra giám sát hoạt động của Hội, của tất cả các hội viên trong việc chấp hành điều lệ, thực hiện nghị quyết và qui chế quản lý tài chính;

b) Thông báo với hội viên về kết quả kiểm tra và kiến nghị với Ban Chấp hành về những vấn đề cần được giải quyết;

c) Ban kiểm tra được dự các kỳ họp của Ban Chấp hành.

Điều 19. Tổ chức của Hội

1. Hội Cựu giáo chức huyện Trấn Yên tán thành điều lệ Hội Cựu giáo chức Việt Nam, hoạt động trong khuôn khổ điều lệ Hội Cựu giáo chức huyện Trấn Yên, phù hợp với các qui định của pháp luật.

2. Hội Cựu giáo chức huyện Trấn Yên tạo điều kiện thuận lợi cho các chi hội cơ sở trong huyện hoạt động theo điều lệ Hội Cựu giáo chức huyện Trấn Yên và đúng qui định của luật pháp.
Chương V

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA HỘI
Điều 20. Tài chính và tài sản của Hội

1. Các khoản thu của Hội gồm có:

a) Hội phí thường niên do hội viên đóng;

b) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân;

c) Các nguồn thu khác do hội viên tạo ra;

d) Qui định mức đóng: không quá 120.000 đồng/năm, tối thiểu là 24.000 đồng/năm trên một hội viên.

đ) Các khoản chi tài chính của Hội phải đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả tiết kiệm và đúng qui định. Các khoản chi gồm:

- Chi cho các hoạt động của Ban Chấp hành, Ban kiểm tra, Văn phòng, hội nghị, đại hội, mua sắm trang thiết bị;

- Chi hoạt động tuyên truyền, báo chí, xuất bản;

- Chi trợ cấp, khen thưởng thi đua, khuyến học;

- Các khoản chi khác phục vụ hoạt động của Hội.

2. Ban Chấp hành qui định quy chế quản lý, sử dụng nguồn tài chính và tài sản của Hội, báo cáo công khai thu chi tài chính và báo cáo quyết toán tài chính trước đại hội thường kỳ.


Chương VI

GIẢI THỂ HỘI
Điều 21. Hội chấm dứt hoạt động của Hội

Hội chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:

1. Tự nguyện giải thể theo nghị quyết của trên 50% tổng số hội viên;

2. Khi không hoạt động liên tục 12 tháng;

3. Khi giải thể, cơ quan nhà nước ra quyết định giải thể, Hội chỉ định một ban thanh lý tài sản; ban thanh lý có trách nhiệm báo cáo kết quả thanh lý cho toàn thể hội viên và cơ quan chức năng có liên quan.


Chương VII

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 22.

1. Những thành viên có thành tích đóng góp cho sự phát triển Hội sẽ được khen thưởng.

2. Hội viên hoạt động trái điều lệ Hội, làm tổn thương đến danh dự, quyền lợi của Hội phải chịu phê bình, cảnh cáo hoặc bị khai trừ ra khỏi Hội.
Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Mọi sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được Đại hội đại biểu nhất trí và được cơ quan nhà nước thẩm quyền phê duyệt mới có giá trị thi hành.



Điều 24. Hiệu lực thi hành

Điều lệ này gồm 8 chương 24 Điều đã được Đại hội đại biểu Hội Cựu giáo chức huyện Trấn Yên thông qua ngày 29 tháng 03 năm 2009, có hiệu lực thi hành kể từ ngày được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt./.

tải về 59.71 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương