TỈnh quảng ninh số: 1178/2011/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 246.99 Kb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích246.99 Kb.
#4628
1   2   3   4   5



UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH QUẢNG NINH




CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc





QUY ĐỊNH

Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh


(Ban hành kèm theo Quyết định số 1178/2011/QĐ-UBND
Ngày 21 tháng 4 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)


________________

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận), đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, nhà ở và công trình xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.

b) Người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.



Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. "Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, tổ chức có quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

2. “Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất” là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận do biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thông qua quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận

1. Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.

2. Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

3. Giấy chứng nhận được trao cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật.



Điều 4. Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu

1. Việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất chỉ thực hiện đối với thửa đất thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

2. Các loại tài sản gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu gồm: nhà ở, công trình xây dựng, cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng.

Tài sản gắn liền với đất chỉ được chứng nhận quyền sở hữu khi tài sản thuộc quyền sở hữu của người đề nghị cấp Giấy chứng nhận và đã hình thành trên thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận (Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các các cơ quan liên quan kiểm tra việc hình thành tài sản trên thực tế khi chứng nhận quyền sở hữu).

3. Những trường hợp tài sản gắn liền với đất không cấp Giấy chứng nhận gồm:

a) Nhà ở, công trình xây dựng tạm thời và các công trình phụ trợ ngoài phạm vi công trình chính (ví dụ: lán trại, tường rào, nhà để xe, sân, giếng nước, bể nước, cột điện,...);

b) Tài sản gắn liền với đất đã có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Nhà ở, công trình xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng hoặc thời điểm công bố quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng mà không phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng;

d) Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

đ) Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước;

e) Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 8, 9 và 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.

Điều 5. Sao Giấy chứng nhận để lưu, cung cấp bản sao Giấy chứng nhận cho các cơ quan quản lý nhà nước

1. Văn phòng ĐKQSDĐ trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt là Văn phòng ĐKQSDĐ) có trách nhiệm sao y bản chính Giấy chứng nhận đã ký, Giấy chứng nhận đã xác nhận thay đổi do biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất (đóng dấu của Văn phòng ĐKQSDĐ) để lưu và gửi cho Sở Xây dựng đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng; gửi cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.

2. Ngoài việc sao Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Văn phòng ĐKQSDĐ thực hiện việc quét Giấy chứng nhận đã ký cấp, Giấy chứng nhận đã xác nhận thay đổi vào máy tính để lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính dạng số.

Điều 6. Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, mẫu Giấy chứng nhận, cách thể hiện nội dung thông tin trên Giấy chứng nhận, vào sổ cấp Giấy chứng nhận, in mã vạch, mẫu đơn đăng ký biến động, cách viết nội dung xác nhận biến động, quản lý phôi Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận

1. Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, mẫu Giấy chứng nhận, cách thể hiện nội dung thông tin trên Giấy chứng nhận, vào sổ cấp Giấy chứng nhận, in mã vạch mẫu đơn đăng ký biến động, cách viết nội dung xác nhận biến động theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định “Về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” (sau đây gọi tắt là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT); Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 “Hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính’ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT) và Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 "Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" (sau đây gọi tắt là Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT).

2. Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm in nội dung Giấy chứng nhận; lập và quản lý số cấp Giấy chứng nhận để phục vụ cho việc quản lý, thống kê, báo cáo kết quả và lưu trữ; quản lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận hồ sơ đăng ký biến động; quản lý bản sao lưu Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận bị thu hồi theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT và Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra nội dung Giấy chứng nhận do Văn phòng ĐKQSDĐ in; lập kế hoạch về sử dụng phôi Giấy chứng nhận của toàn tỉnh gửi về Tổng cục Quản lý đất đai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm; quản lý phôi Giấy chứng nhận, lập sổ theo dõi tình hình sử dụng phôi Giấy chứng nhận của toàn tỉnh; tổ chức huỷ phôi Giấy chứng nhận bị hỏng.



Điều 7. Quy định về nơi tiếp nhận và trả hồ sơ

1. Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất trước ngày 01/7//2004 nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả (hồ sơ và quyết định giao đất, thuê đất) tại Bộ phận một cửa liên thông.

2. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận thì nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh.

Điều 8. Quy định về việc tiếp nhận hồ sơ; quản lý, chỉnh lý và cập nhật hồ sơ sau khi giải quyết thủ tục hành chính

1. Khi nhận hồ sơ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có trách nhiệm viết phiếu nhận và hẹn trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng ĐKQSDĐ phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

2. Văn phòng ĐKQSDĐ quản lý hồ sơ về cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp, đồng thời chỉnh lý, cập nhật thay đổi vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT và Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.

Điều 9. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận và xác nhận đăng ký biến động

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận của tỉnh.

Khi phát hiện nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính.

2. Văn phòng ĐKQSDĐ ký xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp do biến động về quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất.



Chương II
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN


Điều 10. Điều kiện được chứng nhận quyền sử dụng đất

Tổ chức được xem xét chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Tổ chức được thành lập và hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật;

2. Đang sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả, không có tranh chấp;

3. Chấp hành các quy định của pháp luật trong việc sử dụng đất.

Điều 11. Những trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng đất

1. Tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 51 Luật Đất đai mà chưa được Uỷ ban Nhân dân tỉnh cho phép tiếp tục sử dụng dưới hình thức giao đất, cho thuê đất bằng quyết định hành chính.

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác trước ngày 01/7/2004 nay có biến động về diện tích, hình thể thửa đất hoặc thuộc đối tượng phải chuyển sang hình thức thuê đất.

3. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sau ngày 01/7/2004 (trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường thị trấn); tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành (trước ngày 01/7/2004) mà không có biến động về sử dụng đất;

4. Tổ chức được Ban quản lý Khu kinh tế giao đất, cho thuê đất trong khu kinh tế;

5. Tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất và thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp phù hợp với pháp luật;

6. Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất.

Điều 12. Trường hợp không được chứng nhận quyền sử dụng đất

1. Diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, bị chiếm, thất thoát; diện tích đất đã cho các tổ chức khác, cá nhân thuê mượn sử dụng hoặc liên doanh, liên kết trái pháp luật.

2. Diện tích trước đây thuộc quyền quản lý của tổ chức nhưng đến nay các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng và đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.

3. Diện tích đất không được tiếp tục sử dụng sau khi thực hiện xử lý theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

4. Đất đã có quyết định thu hồi của cấp có thẩm quyền để thực hiện dự án theo quy hoạch.

5. Đất đang sử dụng làm cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã có quyết định của cấp có thẩm quyền phải di dời do gây ô nhiễm môi trường.

6. Diện tích đất để xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, bến phà; hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thuỷ lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm.

7. Diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng giao cho Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý.

8. Tổ chức được giao quản lý diện tích đất để thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) theo quy định tại khoản 1, Điều 87 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.

9. Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý quỹ đất khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2, Điều 35 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP).

10. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do Uỷ ban Nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng.

11. Tổ chức sử dụng đất do thuê, thuê lại tài sản gắn liền với đất của người khác mà không phải đất thuê của Nhà nước và không phải đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

12. Tổ chức nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối từ doanh nghiệp nhà nước được nhà nước giao đất, cho thuê đất nông nghiệp.

Khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, rà soát theo các nội dung trên, nếu không được chứng nhận quyền sử dụng đất thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức biết



Điều 13. Diện tích đất chưa được chứng nhận quyền sử dụng

1. Diện tích đất tổ chức đã lấn, đã chiếm trong quá trình sử dụng; diện tích đất đang có tranh chấp.

Đối với diện tích đất đang có tranh chấp, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, kết luận, báo cáo Uỷ ban Nhân lân tỉnh giải quyết theo quy định của pháp luật.

2. Diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng (hệ thống giao thông, thuỷ lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc) nhưng do việc sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc bảo vệ công trình hoặc hoạt động của công trình có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khoẻ của người sử dụng đất, được cơ quan có chức năng quản lý nhà nước đối với công trình tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng và đề nghị Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định thu hồi.

3. Diện tích đất nằm trong phạm vi bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc có quyết định bảo vệ của Uỷ ban Nhân dân tỉnh nhưng do việc sử dụng đất có ảnh hưởng đến di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh, được tổ chức quản lý di tích, cơ quan có chức năng quản lý nhà nước đối với công trình tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng và đề nghị Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định thu hồi.

Khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, rà soát theo các nội dung nêu trên, nếu chưa được chứng nhận quyền sử dụng đất thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức biết.



Điều 14. Quản lý đất không được chứng nhận quyền sử dụng

1. Đối với phần diện tích quy định tại Khoản 1, Điều 12 bản Quy định này được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, điều 51 Luật Đất đai 2003;

2. Đối với phần diện tích đất quy định tại Khoản 2, Điều 12 bản Quy định này, Uỷ ban nhân dân tỉnh thu hồi và giao cho Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có đất thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật;

3. Đối với diện tích đất quy định tại Khoản 3, Điều 12 bản Quy định này sẽ được chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được phép sử dụng sau khi thực hiện sắp xếp, xử lý theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg;

4. Đối với diện tích đã có quyết định của cấp có thẩm quyền phải di dời do gây ô nhiễm môi trường quy định tại khoản 5, Điều 12 bản Quy định này sẽ bị thu hồi để sử dụng vào mục đích phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, lợi ích phát triển kinh tế hoặc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

Điều 15. Các trường hợp đang sử dụng đất từ trước ngày 01/7/2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận phải kiểm tra, rà soát trước khi cấp Giấy chứng nhận

1. Đất do tổ chức sự nghiệp nhà nước đang sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

2. Đất do doanh nghiệp đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh (không thuộc đối tượng thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

3. Đất do Hợp tác xã đang sử dụng thực hiện theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

4. Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh thực hiện theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

5. Đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng phải thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và Khoản 3, Điều 10 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai (gọi tắt là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP).

6. Không kiểm tra, rà soát việt sử dụng đất của các tổ chức thuộc đối tượng đã thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg.

Điều 16. Điều kiện được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng

Thực hiện theo quy định tại các Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định 88/2009/NĐ-CP và Điều 45 Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở.



Điều 17. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho trường hợp đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đã có quyết định giao đất, cho thuê đất nhưng người sử dụng đất, diện tích đất, hình dạng thửa đất đã thay đổi

1. Thủ tục, hồ sơ

Tổ chức đang sử dụng đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông gồm:

a) Đơn xin giao đất hoặc đơn xin thuê đất và đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư của tổ chức sử dụng đất (bản sao chứng thực);

c) Bản chính báo cáo về kết quả rà soát hiện trạng quản lý và sử dụng đất (theo mẫu) và phương án xử lý tồn tại (nếu có) đối với trường hợp không thuộc đối tượng thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;

d) Bản sao chứng thực các giấy tờ liên quan về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất (nếu có).

e) Bốn (04) bộ trích lục bản đồ địa chính thửa đất (đối với nơi có bản đồ địa chính) do Văn phòng ĐKQSDĐ thực hiện. Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì phải có trích đo địa chính thửa đất do Văn phòng ĐKQSDĐ hoặc đơn vị có tư cách pháp nhân và có giấy phép hành nghề về đo đạc bản đồ lập. Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất phải có ý kiến của Sở Xây dựng về sự phù hợp với quy hoạch xây dựng.

- Đối với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước đang sử dụng đất nông nghiệp phải có báo cáo gửi Uỷ ban Nhân dân tỉnh và cơ quan cấp trên về việc tự rà soát, kê khai sử dụng đất; quyết định phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết của Uỷ ban Nhân dân tỉnh theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 49 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

- Đối với doanh nghiệp được cổ phần hoá từ doanh nghiệp Nhà nước thì phải có một trong các giấy tờ sau:

+ Quyết định phê duyệt phương án cổ phần hoá đã xác định diện tích đất doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng;

+ Hồ sơ (phương án) xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá đã xác định tài sản trên đất được đưa vào giá trị của doanh nghiệp khi cổ phần hoá;

+ Văn bản của Ban đổi mới doanh nghiệp nhà nước (thuộc Bộ, hoặc tỉnh) xác nhận tài sản trên đất mà doanh nghiệp đề nghị chứng nhận quyền sử dụng đã được xác định và đưa vào giá trị của doanh nghiệp khi cổ phần hoá.

- Trường hợp tổ chức được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bản án, quyết định đó phải được thực hiện xong.

- Trường hợp tổ chức sử dụng đất do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, nhận tặng, cho quyền sử dụng đất cùng với quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc do chia tách, sáp nhập pháp nhân hoặc do xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh thì phải có giấy tờ đúng quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện các hành vi nêu trên.

- Đối với cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động phải có văn bản đề nghị, (có xác nhận của Uỷ ban Nhân dân phường, xã thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó).

- Đối với đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh phải có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh mà trong đó có tên đơn vị xin công nhận quyền sử dụng đất hoặc Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong sổ địa chính của xã, phường, thị trấn và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng ổn định, không có tranh chấp hoặc Quyết định về vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sau ngày 16/02/2007 (ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành).

- Đối với Hợp tác xã thì phải có phương án sử dụng đất (trong đó xác định rõ mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và phải là bản chính) đối với diện tích đất đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (bản chính).

f) Trường hợp thuộc đối tượng thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg, việc bổ sung hồ sơ được thực hiện như sau:

- Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi những là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp); Tổng công ty nhà nước, Công ty nhà nước, Công ty TNHH một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn (sau đây gọi chung là công ty nhà nước) thuộc đối tượng phải sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ thì phải có quyết định về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan có thẩm quyền.

- Đối với đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì phải có quyết định sắp xếp lại, xử lý của Thủ tướng Chính phủ.

g) Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 8, 9, 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và Điều 45 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ (nếu có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu).

h) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ theo quy định tại điểm g Khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

2. Trình tự giải quyết

a) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra thực tế sử dụng đất và thực hiện quy định tại Điều 15 bản Quy định này. Trường hợp đủ điều kiện thì đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép tiếp tục sử dụng đất bằng hình thức giao đất, cho thuê đất; trường hợp phải bổ sung hồ sơ thì trong thời hạn mười (10) ngày làm việc phải thông báo bổ sung hồ sơ (thời gian bổ sung hồ sơ không tính trong thời hạn nêu trên).

Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Văn phòng ĐKQSDĐ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.

b) Trong thời hạn không quá mười lăm (l5) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ. Nếu đủ điều kiện thì viết, vẽ Giấy chứng nhận trình Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, ký Giấy chứng nhận.

Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, ký Giấy chứng nhận.

Văn phòng ĐKQSDĐ vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết một (01) ngày làm việc.

c) Đối với trường hợp có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, thời gian thực hiện các công việc tại Điểm b Khoản này không quá ba mươi (30) ngày làm việc.




tải về 246.99 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương