TỈnh quảng nam



tải về 64.1 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu26.07.2016
Kích64.1 Kb.
#6230


ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH QUẢNG NAM


Số: 146 /BC- UBND



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Tam Kỳ, ngày 25 tháng 10 năm 2010



BÁO CÁO

Tình hình thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và

Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 24/4/2006 của Chính phủ giai đoạn 2006 -2010 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam


Thực hiện Công văn số 7016/BTC-HCSN ngày 02/6/2010 của Bộ Tài chính về việc báo cáo tình hình thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, UBND tỉnh Quảng Nam đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 24/4/2006 của Chính phủ giai đoạn 2006-2010, với một số nội dung chính như sau:
I. VỀ CÔNG TÁC TẬP HUẤN, TUYÊN TRUYỀN

Sau khi Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 24/4/2006 của Chính phủ được ban hành, UBND tỉnh Quảng Nam đã tổ chức hội nghị tổng kết kết quả thực hiện Nghị định số 192/2001/NĐ-CP và Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ đồng thời quán triệt, triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP nêu trên để áp dụng cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên toàn địa bàn tỉnh Quảng Nam với các thành phần: lãnh đạo và phụ trách kế toán tài chính đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh (kể cả đơn vị dự toán cấp II, III trực thuộc); lãnh đạo các huyện, thành phố (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch), Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch, Trưởng phòng Nội vụ.

Cùng với việc tổ chức Hội nghị, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành: Chỉ thị về việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; Quyết định về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước; đồng thời chỉ đạo Sở Tài chính - Sở Nội vụ ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện 02 Nghị định nêu trên đối với cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Sau đợt tập huấn, triển khai của tỉnh, các huyện, thành phố cũng tổ chức hội nghị tập huấn triển khai thực hiện các Nghị định này đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc.

Thông qua hội nghị tập huấn hướng dẫn và thảo luận chi tiết các nội dung quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và Liên Bộ Tài chính – Nội vụ để vận dụng thực tế vào các cơ quan, đơn vị của tỉnh, tháo gỡ những vướng mắc và tồn tại của các cơ quan, đơn vị đã thực hiện, hướng dẫn quy trình và các bước tổ chức thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Nhìn chung, việc tổ chức tập huấn, hướng dẫn đến các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp là đầy đủ, được thực hiện thường xuyên để đôn đốc, nhắc nhở và giải quyết những vướng mắc, các cơ quan, đơn vị đều hiểu rõ các nội dung quy định và hướng dẫn thực hiện 02 Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và số 43/2006/NĐ-CP.



II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1. Về thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP

1.1. Đối với các cơ quan hành chính thuộc cấp tỉnh

a) Số lượng cơ quan thực hiện

Tổng số cơ quan hành chính thuộc tỉnh được giao tự chủ thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP so với tổng số cơ quan hành chính thuộc diện thực hiện Nghị định này qua các năm, cụ thể: năm 2006: 39/42 cơ quan, năm 2007: 39/42 cơ quan, năm 2008: 40/43 cơ quan, năm 2009: 41/44 cơ quan và năm 2010: 43/46 cơ quan.

Có 03 cơ quan hành chính thuộc tỉnh chưa thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và Hội Cựu chiến binh tỉnh. Nguyên nhân chưa thực hiện: Hoạt động thường xuyên hằng năm của 03 cơ quan này chưa thực sự ổn định, thường xuyên phát sinh nhiệm vụ mới (ngoài kế hoạch) theo sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Trung ương Hội; mặc khác, nhiệm vụ phát sinh chưa thực sự tách bạch rõ ràng đối với nhiệm vụ, hoạt động thường xuyên của Hội, do đó các Hội này không đăng ký thực hiện tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP.
b) Kết quả đạt được

Kết quả đạt được về tự chủ kinh phí quản lý hành chính; về tiết kiệm kinh phí và chi trả thu nhập tăng thêm; về sắp xếp tổ chức, bộ máy, tỉnh giản biên chế; về xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công; về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công việc... và những tồn tại, vướng mắc triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP chi tiết theo Phụ lục số 01 đính kèm.


1.2. Đối với các cơ quan hành chính thuộc cấp huyện, thành phố và cấp xã, phường

Do số liệu báo cáo của các địa phương chưa thực sự thống nhất, một số địa phương báo cáo chưa đầy đủ, không đúng nội dung nên UBND tỉnh Quảng Nam tạm thời tổng hợp báo cáo một số nội dung thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP đối với các cơ quan hành chính thuộc cấp huyện, thành phố và cấp xã, phường chi tiết theo phụ lục số 01A đính kèm.


2. Về thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP

2.1. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh

a) Về số lượng đơn vị thực hiện

Hầu hết các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh đều có phương án và được phê duyệt thực hiện cơ chế quản lý theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, số lượng đơn vị thực hiện quan các năm, cụ thể:




STT

Nội dung

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

1

Tổng số đơn vị sự nghiệp công lập

137

143

146

166




Trong đó:
















- Sự nghiệp GD&ĐT

55

55

55

74




- Sự nghiệp Y tế

35

35

35

35




- Sự nghiệp VHTT

7

8

9

8




- Sự nghiệp TDTT

2

2

2

2




- Sự nghiệp đảm bảo xã hội

8

8

9

10




- Sự nghiệp khác

30

35

36

37

2

Tổng số đơn vị được giao quyền tự chủ tài chính

137

143

146

166




- Số đơn vị tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động

5

5

7

8




- Số đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động

106

111

110

117




- Số đơn vị do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động

26

27

29

41

b) Kết quả đạt được

Kết quả thực hiện tự chủ, xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công; tình hình huy động vốn; tình hình thực hiện tiết kiệm và tăng thu; tình hình thu nhập tăng thêm,... chi tiết theo Phụ lục số 02 (năm 2007, 2008, 2009 và 2010) và Phụ lục số 03 đính kèm.

2.2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện, thành phố

Đến nay, hầu hết các địa phương báo cáo chưa được đầy đủ; trên cơ sở báo cáo của các địa phương, UBND tỉnh Quảng Nam tạm thời tổng hợp báo cáo một số nội dung thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện, thành phố chi tiết theo phụ lục số 02A đính kèm.
2.3. Những khó khăn, tồn tại

- Việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ở các Bộ, ngành Trung ương chưa đồng bộ, hướng dẫn, điều chỉnh chậm, như: Bộ Giáo dục và Đào tạo chậm sửa đổi chế độ công tác của giáo viên phổ thông.

- Việc nhận thức đổi mới cơ chế quản lý cũ sang cơ chế quản lý mới đối với một số lãnh đạo cấp sở quản lý chuyên ngành và Chủ tịch UBND huyện, thành phố chưa thực sự đầy đủ, có tư tưởng lo âu khi xảy ra nguồn thu không ổn định sẽ gặp khó khăn trong việc cân đối nguồn để thực hiện cải cách tiền lương và tổ chức hoạt động của các năm tiếp theo, dẫn đến tính tự giác, chủ động trong việc thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP chưa đạt kết quả như mong muốn.

- Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán chưa thực sự quán triệt tinh thần tự chủ trong quản lý tài chính, ngân sách, chưa tự điều chỉnh, sắp sếp cho phù hợp khi có nhiệm vụ mới phát sinh, còn mang tính ỷ lại vào ngân sách;

- Thực hiện tự chủ về biên chế, sử dụng lao động trong các đơn vị sự nghiệp, nhưng các Bộ, ngành Trung ương chưa triển khai, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về tuyển dụng, hợp đồng lao động, nâng lương... áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ này, hầu như việc tuyển dụng lao động, nâng lương... các đơn vị đều phải thông qua cơ quan Nội vụ, Sở chủ quản, như vậy không phù hợp với quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP.

- Các ngành chưa có hướng dẫn, xây dựng các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao đối với đơn vị sự nghiệp (đặc biệt đối với nhóm các đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên và các đơn vị ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động), do đó khó có thể đánh giá được hiệu quả, mức độ hỗ trợ kinh phí của ngân sách như vậy là phù hợp hay chưa phù hợp.

- Đối với các đơn vị có thu hoạt động dịch vụ, theo quy định thì đơn vị phải tính trích khấu hao đối với các TSCĐ tham gia hoạt động dịch vụ; tuy nhiên, thực tế việc xác định tài sản nào, mức độ tham gia của từng tài sản vào hoạt động dịch vụ là rất khó.

- Thực hiện kiểm soát chi của cơ quan Kho bạc còn nhiều hạn chế, chưa tạo điều kiện để đơn vị thực hiện quyền tự chủ trong việc sử dụng kinh phí chi tiêu thường xuyên (tự chủ). Chẳng hạn, ngân sách phân bổ khoản dự toán kinh phí chi thường xuyên (tự chủ), trong quá trình thực hiện, đơn vị có nhu cầu mua sắm thêm tài sản, phương tiện làm việc (bàn, ghế, máy vi tính, sửa chữa tài sản, ...) thì Kho bạc không chấp nhận thanh toán. Lý do từ chối thanh toán: Đây là khoản chi hoạt động thường xuyên, theo Kho bạc thì không được dùng để mua sắm, sửa chữa TSCĐ. Đối với các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề, bệnh viện thì việc giao dự toán thực hiện tự chủ được tính trên cơ sở định mức: học sinh (hoặc giường bệnh) bình quân trong năm (đã bao gồm kinh phí mua sắm, sửa chữa TSCĐ) nên việc từ chối thanh toán như đã nêu là không phù hợp.

- Một số đơn vị hoạt động dịch vụ tạo ra sản phẩm hàng hoá, trong khi đó cơ chế quản lý tài chính không quy định khoán sản phẩm nên chưa khuyến khích được người lao động trong lĩnh vực này.

- Phương thức chi từ nguồn kinh phí tiết kiệm chưa được quy định cụ thể nên phần lớn các đơn vị chi thu nhập tăng thêm dựa vào mức lương ngạch, bậc, do đó không khuyến khích được lao động trẻ, có năng lực trong công việc.


III. KIẾN NGHỊ

- Đề nghị Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về tính tự chủ trong việc tuyển dụng, hợp đồng lao động, nâng lương... đối với các đơn vị được giao quyền tự chủ theo nghị định số 43/2006/NĐ-CP.

- Các Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn, xây dựng các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao đối với đơn vị sự nghiệp; hướng dẫn khoán chi phí đối với một số hoạt động dịch vụ tạo ra sản phẩm cụ thể.

- Đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể công tác khấu hao tài sản cố định tham gia hoạt động dịch vụ.


Trên đây một số nội dung chính về tình hình thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 24/4/2006 của Chính phủ giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, kính đề nghị các Bộ, ngành Trung ương nghiên cứu tổng hợp./.



Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ;

- Các Bộ: Tài chính, Nội vụ;

- TT HĐND, UBND tỉnh;

- Các Sở: Tài chính, Nội vụ, KH&ĐT;

- CPVP;


- Lưu VT,TH,VX, KTN, KTTH.

()




TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

Đã ký

Lê Minh Ánh



Каталог: vbpq quangnam.nsf -> 84e48cd07e547fcc47256f9600295f0f
84e48cd07e547fcc47256f9600295f0f -> UỶ ban nhân dân tỉnh quảng nam số: 118 /bc-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
vbpq quangnam.nsf -> Số: 1037/QĐ-ttg CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
vbpq quangnam.nsf -> TỈnh quảng nam số: 2483/ubnd-ktn cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
vbpq quangnam.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng nam
vbpq quangnam.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng nam
vbpq quangnam.nsf -> UỶ ban nhân dân tỉnh quảng nam
vbpq quangnam.nsf -> Danh môc vµ gi¸ Gãi thçu thiõt bþ D¹y nghò mua s¾M §îT 2 N¡M 2008 cña tr­êng trung cÊp nghÒ tØnh qu¶ng nam
vbpq quangnam.nsf -> Số: 3571 /QĐ-ubnd
vbpq quangnam.nsf -> U Ỷ ban nhân dân tỉnh quảng nam
vbpq quangnam.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng nam

tải về 64.1 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương